Dataset Viewer
question
stringlengths 0
1.56k
⌀ | answer
stringlengths 760
18.4k
⌀ |
---|---|
Xin hỏi LuatVietnam: Năm 2025, người đủ 16 tuổi có được điều khiển xe máy không? Mức phạt lỗi không đủ tuổi mà điều khiển xe máy? Xin cảm ơn! | **Trả lời:**
### **Năm 2025, người đủ 16 tuổi có được điều khiển xe máy không?**
Căn cứ theo quy định tại Điều 59 [Luật Trật tự an toàn giao thông đường bộ 2024](https://luatvietnam.vn/giao-thong/luat-trat-tu-an-toan-giao-thong-duong-bo-cua-quoc-hoi-so-36-2024-qh15-360844-d1.html) về tuổi, sức khỏe của người điều khiển phương tiện tham gia giao thông đường bộ:
- **Người đủ 16 tuổi trở lên được điều khiển xe gắn máy;**
- Người đủ 18 tuổi trở lên được cấp giấy phép lái xe hạng A1, A, B1, B, C1, được cấp chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức pháp luật về giao thông đường bộ để điều khiển xe máy chuyên dùng tham gia giao thông đường bộ.
Trong đó, phân hạng GPLX đối với xe máy được quy định:
+ Hạng A1 cấp cho người lái xe mô tô hai bánh có dung tích xi-lanh đến 125 cm3 hoặc có công suất động cơ điện đến 11 kW.
+ Hạng A cấp cho người lái xe mô tô hai bánh có dung tích xi-lanh trên 125 cm3 hoặc có công suất động cơ điện trên 11 kW và các loại xe quy định cho giấy phép lái xe hạng A1.
Như vậy, có thể thấy quy định cho phép người từ đủ 18 tuổi được thi cấp bằng lái Hạng A1 và A mới từ năm 2025, và chỉ cấp cho xe mô tô hai bánh (hay còn gọi là xe máy), không cấp cho xe gắn máy.
Để làm rõ hơn về xe gắn máy và xe máy, căn cứ vào điểm e và điểm g, khoản 1, Điều 34 [Luật Trật tự an toàn giao thông đường bộ 2024](https://luatvietnam.vn/giao-thong/luat-trat-tu-an-toan-giao-thong-duong-bo-cua-quoc-hoi-so-36-2024-qh15-360844-d1.html) đã quy định như sau:
\* Xe mô tô (còn gọi là xe máy): Là bao gồm xe có hai hoặc ba bánh chạy bằng động cơ, được thiết kế, sản xuất để hoạt động trên đường bộ, trừ xe gắn máy; đối với xe ba bánh thì khối lượng bản thân không lớn hơn 400 kg.
\* Xe gắn máy: Là xe có hai hoặc ba bánh chạy bằng động cơ, được thiết kế, sản xuất để hoạt động trên đường bộ, có vận tốc thiết kế không lớn hơn 50 km/h; nếu động cơ dẫn động là động cơ nhiệt thì dung tích làm việc hoặc dung tích tương đương không lớn hơn 50 cm3; nếu động cơ dẫn động là động cơ điện thì công suất của động cơ không lớn hơn 04 kW; xe gắn máy không bao gồm xe đạp máy.
Như vậy, từ những quy định trên có thể kết luận như sau:
- Xe gắn máy chính là những dòng xe được thiết kế không lớn hơn 50 phân khối hiện nay. Theo đó, người từ đủ 16 tuổi được phép điều khiển xe gắn máy (điểm a, khoản 1, Điều 60 Luật Trật tự an toàn giao thông đường bộ 2024).
- Xe máy là những dòng xe có thiết kế từ 50 phân khối trở lên. Như vậy, người từ đủ 18 tuổi được phép điều khiển xe gắn máy (điểm b, khoản 1, Điều 60 Luật Trật tự an toàn giao thông đường bộ 2024).
Do đó hiện nay, [người đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi](https://luatvietnam.vn/dan-su/nguoi-chua-thanh-nien-gom-nhung-ai-568-93250-article.html) chỉ được chạy xe gắn máy dưới 50 phân khối, không được chạy xe máy trên 50 phân khối.

### **Mức phạt lỗi không đủ tuổi mà điều khiển xe máy?**
Theo khoản 1 và điểm a, khoản 4, Điều 18 Nghị định [168/2024/NĐ-CP](https://luatvietnam.vn/an-ninh-trat-tu/nghi-dinh-168-2024-nd-cp-xu-phat-vi-pham-hanh-chinh-giao-thong-duong-bo-tru-diem-phuc-hoi-diem-giay-phep-lai-xe-382883-d1.html) đã quy định:
- Phạt cảnh cáo người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi điều khiển xe mô tô, xe gắn máy, các loại xe tương tự xe mô tô và các loại xe tương tự xe gắn máy hoặc điều khiển xe ô tô, điều khiển xe chở người bốn bánh có gắn động cơ, xe chở hàng bốn bánh có gắn động cơ và các loại xe tương tự xe ô tô.
- Phạt tiền từ 400.000 đồng đến 600.000 đồng đối với người từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi điều khiển xe mô tô có dung tích xi - lanh từ 50 cm3 trở lên hoặc có công suất động cơ điện từ 04 kW trở lên.
Như vậy, người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi điều khiển xe mô tô, xe gắn máy sẽ áp dụng hình thức xử phạt hành chính nhẹ nhất đó là phạt cảnh cáo. Từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi, có thể bị phạt tiền lên đến 600.000 đồng.
***Xem thêm:***[Không có bằng lái xe phạt bao nhiêu? Có bị giam xe không?](https://luatvietnam.vn/giao-thong/khong-co-bang-lai-xe-863-90908-article.html)
*Trên đây là nội dung tư vấn về “Năm 2025, người đủ 16 tuổi có được điều khiển xe máy không?” dựa trên những thông tin mà luật sư đã nhận được. Nếu còn bất kỳ thắc mắc nào liên quan, vui lòng liên hệ 19006192 để được hỗ trợ kịp thời. Xin cảm ơn!* |
null | null |
Xin hỏi LuatVietnam: Cháu của tôi năm nay 17 tuổi. Trong một lần không kìm chế được bản thân đã có hành vi giao cấu với em gái cùng cha khác mẹ. Cho tôi hỏi trong trường hợp của cháu tôi thì bị xử lý như thế nào? Người chưa thành niên phạm tội loạn luân thì có bị truy cứu trách nhiệm hình sự không? Và hình phạt dành cho tội loạn luân được quy định như thế nào? Xin cảm ơn! | **Trả lời:**
### **Người chưa thành niên phạm tội loạn luân thì bị xử lý như thế nào?**
Người chưa thành niên theo như quy định của pháp luật hình sự là người từ đủ 14 tuổi đến dưới 18 tuổi. Trường hợp cháu của bạn 17 tuổi thì đã đủ [tuổi chịu trách nhiệm hình sự](https://luatvietnam.vn/linh-vuc-khac/nguoi-bao-nhieu-tuoi-phai-chiu-trach-nhiem-hinh-su-ve-moi-toi-pham-883-94300-article.html#:~:text=V%E1%BB%81%20v%E1%BA%A5n%20%C4%91%E1%BB%81%20n%C3%A0y%2C%20%C4%90i%E1%BB%81u,n%C3%A0y%20c%C3%B3%20quy%20%C4%91%E1%BB%8Bnh%20kh%C3%A1c.) về mọi tội phạm mà mình gây ra theo quy định tại Điều 12 [Bộ luật Hình sự 2015](https://luatvietnam.vn/hinh-su/bo-luat-hinh-su-2015-101324-d1.html) quy định về độ tuổi chịu trách nhiệm hình sự được quy định như sau:
> ***Điều 12. Tuổi chịu trách nhiệm hình sự***
>
> *1. Người từ đủ 16 tuổi trở lên phải chịu trách nhiệm hình sự về mọi tội phạm, trừ những tội phạm mà Bộ luật này có quy định khác.*
Tội loạn luân được quy định tại Điều 184 Bộ luật Hình sự 2015 như sau:
> ***Điều 184. Tội loạn luân***
>
> *Người nào giao cấu với người mà biết rõ người đó cùng dòng máu về trực hệ, là anh chị em cùng cha mẹ, anh chị em cùng cha khác mẹ hoặc cùng mẹ khác cha, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm.*
Căn cứ theo quy định tại khoản 6, Điều 91 Bộ luật Hình sự 2015 quy định như sau:
> ***Điều 91. Nguyên tắc xử lý đối với người dưới 18 tuổi phạm tội***
>
> *[...]*
>
> *6. Tòa án chỉ áp dụng hình phạt tù có thời hạn đối với người dưới 18 tuổi phạm tội khi xét thấy các hình phạt và biện pháp giáo dục khác không có tác dụng răn đe, phòng ngừa.*
>
> *Khi xử phạt tù có thời hạn, Tòa án cho người dưới 18 tuổi phạm tội được hưởng mức án nhẹ hơn mức án áp dụng đối với người đủ 18 tuổi trở lên phạm tội tương ứng và với thời hạn thích hợp ngắn nhất.*
>
> *Không áp dụng hình phạt bổ sung đối với người dưới 18 tuổi phạm tội.*
Như vậy, đối với trường hợp của cháu bạn, do đã đủ 16 tuổi theo quy định tại Điều 12 Bộ luật Hình sự 2015 nên đã đủ tuổi chịu trách nhiệm với mọi tội phạm do mình gây ra.
Vì cháu của bạn đã có [hành vi giao cấu](https://luatvietnam.vn/luat-su-tu-van/giao-cau-voi-nguoi-chua-du-16-tuoi-pham-toi-gi-130386-faqs.html) với em gái cùng cha khác mẹ tức là hành vi phạm tội loạn luân căn cứ vào Điều 184 Bộ luật Hình sự 2015 này thì *"Người nào giao cấu với người mà biết rõ người đó cùng dòng máu về trực hệ, là anh chị em cùng cha mẹ, anh chị em cùng cha khác mẹ hoặc cùng mẹ khác cha, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm."*
Mà theo Điều 91 Bộ luật này thì người dưới 18 tuổi phạm tội được hưởng mức án nhẹ hơn mức án áp dụng đối với người đủ 18 tuổi trở lên phạm tội tương ứng và với thời hạn thích hợp ngắn nhất. Nên là cháu của bạn sẽ được giảm nhẹ hình phạt đối với tội danh loạn luân trên.
***Lưu ý:*** Nếu hành vi loạn luân này là còn có thêm các dấu hiệu như dùng vũ lực, đe dọa dùng vũ lực hoặc lợi dụng tình trạng không thể tự vệ được của nạn nhân hoặc thủ đoạn khác giao cấu hoặc thực hiện hành vi quan hệ tình dục khác trái với ý muốn của nạn nhân thì có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự về [Tội Hiếp dâm](https://luatvietnam.vn/linh-vuc-khac/toi-hiep-dam-bi-phat-the-nao-883-97154-article.html) được quy định tại Điều 141 Bộ luật Hình sự 2015 được sửa đổi bổ, sung năm 2017.

### **Phạm tội loạn luân bao lâu thì được xóa án tích?**
Theo quy định tại Điều 107 Bộ luật Hình sự 2015 sửa đổi bởi khoản 19, Điều 1 [Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017](https://luatvietnam.vn/hinh-su/bo-luat-hinh-su-sua-doi-2017-115503-d1.html) quy định về xóa án tích như sau:
> ***Điều 107. Xóa án tích***
>
> *1. Người dưới 18 tuổi bị kết án được coi là không có án tích, nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:*
>
> *a) Người từ đủ 14 đến dưới 16 tuổi;*
>
> *b) Người từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi bị kết án về tội phạm ít nghiêm trọng, tội phạm nghiêm trọng hoặc tội phạm rất nghiêm trọng do vô ý;*
>
> *c) Người bị áp dụng biện pháp tư pháp quy định tại Mục 3 Chương này.*
>
> *2. Người từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi bị kết án về tội phạm rất nghiêm trọng do cố ý hoặc tội phạm đặc biệt nghiêm trọng đương nhiên được xóa án tích nếu từ khi chấp hành xong hình phạt chính hoặc hết thời gian thử thách án treo hoặc từ khi hết thời hiệu thi hành bản án, người đó không thực hiện hành vi phạm tội mới trong thời hạn sau đây:*
>
> *a) 06 tháng trong trường hợp bị phạt cảnh cáo, phạt tiền, phạt cải tạo không giam giữ hoặc phạt tù nhưng được hưởng án treo;*
>
> *b) 01 năm trong trường hợp bị phạt tù đến 05 năm;*
>
> *c) 02 năm trong trường hợp bị phạt tù từ trên 05 năm đến 15 năm;*
>
> *d) 03 năm trong trường hợp bị phạt tù trên 15 năm.*
Do cháu của bạn hiện mới 17 tuổi nên sẽ áp dụng quy định xóa án tích dành cho người dưới 18 tuổi. Trong trường hợp cháu của bạn phạm tội loạn luân thì đây là tội phạm nghiêm trọng nên với người dưới 18 không có án tích.
### **Nếu phía người bị hại bãi nại rút đơn yêu cầu đối với hành vi phạm tội loạn luân thì có bị khởi tố trách nhiệm hình sự không?**
Căn cứ vào Điều 155 [Bộ luật Tố tụng hình sự 2015](https://luatvietnam.vn/hanh-chinh/bo-luat-to-tung-hinh-su-nam-2015-101322-d1.html) (được sửa đổi bởi khoản 3, Điều 1 [Luật sửa đổi bổ sung một số Điều của Bộ luật Tố tụng hình sự 2021](https://luatvietnam.vn/hinh-su/luat-02-2021-qh15-213366-d1.html)) quy định khởi tố vụ án hình sự theo yêu cầu của bị hại như sau:
> ***Điều 155. Khởi tố vụ án hình sự theo yêu cầu của bị hại***
>
> *1. Chỉ được khởi tố vụ án hình sự về tội phạm quy định tại khoản 1 các điều 134, 135, 136, 138, 139, 141, 143, 155 và 156 của Bộ Luật hình sự khi có yêu cầu của bị hại hoặc người đại diện của bị hại là người dưới 18 tuổi, người có nhược điểm về tâm thần hoặc thể chất hoặc đã chết.”. (Khoản này được sửa đổi bởi Khoản 3 Điều 1 Luật sửa đổi bổ sung một số Điều của Bộ luật Tố tụng hình sự có hiệu lực từ ngày 01/12/2021)*
>
> *2. Trường hợp người đã yêu cầu khởi tố rút yêu cầu thì vụ án phải được đình chỉ, trừ trường hợp có căn cứ xác định người đã yêu cầu rút yêu cầu khởi tố trái với ý muốn của họ do bị ép buộc, cưỡng bức thì tuy người đã yêu cầu khởi tố rút yêu cầu, Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát, Tòa án vẫn tiếp tục tiến hành tố tụng đối với vụ án.*
>
> *3. Bị hại hoặc người đại diện của bị hại đã rút yêu cầu khởi tố thì không có quyền yêu cầu lại, trừ trường hợp rút yêu cầu do bị ép buộc, cưỡng bức.*
Như vậy, hành vi có dấu hiệu phạm tội loạn luân không thuộc vào các trường hợp nêu trên. Nên dù bị bãi nại rút đơn yêu cầu thì người phạm tội có dấu hiệu loạn luân vẫn bị khởi tố bình thường.
***Xem thêm:***[Hiếp dâm không thành có bị xử lý hình sự không?](https://luatvietnam.vn/tin-phap-luat/hiep-dam-khong-thanh-230-34287-article.html)
*Trên đây là nội dung tư vấn về “Người chưa thành niên phạm tội loạn luân thì bị xử lý như thế nào?” dựa trên những thông tin mà luật sư đã nhận được. Nếu còn bất kỳ thắc mắc nào liên quan, vui lòng liên hệ 19006192 để được hỗ trợ kịp thời. Xin cảm ơn!* |
Xin hỏi LuatVietnam: Người lao động có quyền nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản khi doanh nghiệp chậm trả lương hay không? Đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản đối với doanh nghiệp của người lao động có những nội dung gì? Xin cảm ơn! | **Trả lời:**
### **1. Người lao động có quyền nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản khi doanh nghiệp chậm trả lương hay không?**
Căn cứ khoản 2, Điều 5 [Luật Phá sản 2014](https://luatvietnam.vn/doanh-nghiep/luat-pha-san-2014-87929-d1.html), quy định về quyền của người lao động nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản đối với doanh nghiệp như sau:
> ***Điều 5. Người có quyền, nghĩa vụ nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản***
>
> *[…]*
>
> *2. Người lao động, công đoàn cơ sở, công đoàn cấp trên trực tiếp cơ sở ở những nơi chưa thành lập công đoàn cơ sở có quyền nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản khi hết thời hạn 03 tháng kể từ ngày phải thực hiện nghĩa vụ trả lương, các khoản nợ khác đến hạn đối với người lao động mà doanh nghiệp, hợp tác xã không thực hiện nghĩa vụ thanh toán.*
Theo đó, người lao động chỉ có quyền nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản khi đáp ứng đủ điều kiện sau:
+ Doanh nghiệp chậm trả lương và các khoản nợ khác đến hạn đối với người lao động.
+ Thời gian chậm trả này phải hết thời hạn 03 tháng kể từ ngày doanh nghiệp phải thực hiện nghĩa vụ thanh toán.
Như vậy, người lao động chỉ có quyền nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản khi [doanh nghiệp chậm trả lương](https://luatvietnam.vn/lao-dong-tien-luong/cham-tra-luong-nhan-vien-562-35083-article.html) và các khoản nợ đến hạn khác quá 03 tháng. Nếu thời gian chậm trả chưa đến 03 tháng, người lao động chưa có quyền này theo quy định của Luật Phá sản 2014.

### **2. Đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản đối với doanh nghiệp của người lao động có những nội dung gì?**
Theo Điều 27 Luật Phá sản 2014, khi yêu cầu Tòa án nhân dân mở thủ tục phá sản, người lao động phải làm đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản.
- Đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản đối với doanh nghiệp của người lao động phải có các nội dung chủ yếu sau:
+ Ngày, tháng, năm làm đơn.
+ Tên Tòa án nhân dân có thẩm quyền giải quyết phá sản.
+ Tên, địa chỉ của người làm đơn (tức là tên, địa chỉ của NLĐ).
+ Tên, địa chỉ của doanh nghiệp bị yêu cầu mở thủ tục phá sản.
+ Tổng số tiền lương và các khoản nợ khác đã đến hạn mà doanh nghiệp không trả cho người lao động.
- Kèm theo đơn phải có chứng cứ để chứng minh tiền lương và các khoản nợ khác đã đến hạn. Ví dụ: hợp đồng lao động, bảng lương, giấy xác nhận nợ, các văn bản khác liên quan đến nghĩa vụ thanh toán của doanh nghiệp.
Ngoài ra, trường hợp có đề xuất chỉ định Quản tài viên, doanh nghiệp quản lý, thanh lý tài sản, thì đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản cần ghi rõ tên, địa chỉ của Quản tài viên hoặc doanh nghiệp quản lý, thanh lý tài sản được đề xuất.
### **3. Nếu doanh nghiệp bị phá sản, thì khoản nợ lương, trợ cấp của người lao động có được ưu tiên thanh toán đầu tiên không?**
Căn cứ Điều 54 [Luật Phá sản 2014](https://luatvietnam.vn/doanh-nghiep/luat-pha-san-2014-87929-d1.html), quy định về thứ tự ưu tiên thanh toán khi doanh nghiệp bị tuyên bố phá sản như sau:
> ***Điều 54. Thứ tự phân chia tài sản***
>
> *1. Trường hợp Thẩm phán ra quyết định tuyên bố phá sản thì tài sản của doanh nghiệp, hợp tác xã được phân chia theo thứ tự sau:*
>
> *a) Chi phí phá sản;*
>
> *b) Khoản nợ lương, trợ cấp thôi việc, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế đối với người lao động, quyền lợi khác theo hợp đồng lao động và thỏa ước lao động tập thể đã ký kết;*
>
> *c) Khoản nợ phát sinh sau khi mở thủ tục phá sản nhằm mục đích phục hồi hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, hợp tác xã;*
>
> *d) Nghĩa vụ tài chính đối với Nhà nước; khoản nợ không có bảo đảm phải trả cho chủ nợ trong danh sách chủ nợ; khoản nợ có bảo đảm chưa được thanh toán do giá trị tài sản bảo đảm không đủ thanh toán nợ.*
Như vậy, nếu doanh nghiệp bị tuyên bố phá sản, thì ưu tiên đầu tiên sẽ là chi phí phá sản, xong ưu tiên thứ hai mới là khoản nợ lương, trợ cấp thôi việc, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế và các quyền lợi khác của người lao động.
***Xem thêm:***[Điều kiện và thủ tục phá sản doanh nghiệp hiện nay](https://luatvietnam.vn/hanh-chinh/dieu-kien-va-thu-tuc-pha-san-doanh-nghiep-hien-nay-570-24386-article.html)
*Trên đây là nội dung tư vấn về “NLĐ có quyền nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản khi doanh nghiệp chậm trả lương hay không?” dựa trên những thông tin mà luật sư đã nhận được. Nếu còn bất kỳ thắc mắc nào liên quan, vui lòng liên hệ 19006192 để được hỗ trợ kịp thời. Xin cảm ơn!* |
Xin hỏi LuatVietnam: Mẹ nuôi lợi dụng việc nuôi con ép con nuôi ra đường xin ăn kiếm tiền thì có vi phạm pháp luật không? Mẹ nuôi ép buộc con nuôi ra đường xin ăn sẽ bị xử phạt hành chính thế nào? Xin cảm ơn! | **Trả lời:**
### **Mẹ nuôi ép con nuôi ra đường xin ăn kiếm tiền thì có vi phạm pháp luật không?**
Căn cứ theo khoản 1, Điều 13 [Luật Nuôi con nuôi 2010](https://luatvietnam.vn/linh-vuc-khac/luat-nuoi-con-nuoi-2010-53463-d1.html) quy định:
> ***Điều 13. Các hành vi bị cấm***
>
> *1. Lợi dụng việc nuôi con nuôi để trục lợi, bóc lột sức lao động, xâm hại tình dục; bắt cóc, mua bán trẻ em.*
>
> *2. Giả mạo giấy tờ để giải quyết việc nuôi con nuôi.*
>
> *3. Phân biệt đối xử giữa con đẻ và con nuôi.*
>
> *4. Lợi dụng việc cho con nuôi để vi phạm pháp luật về dân số.*
>
> *5. Lợi dụng việc làm con nuôi của thương binh, người có công với cách mạng, người thuộc dân tộc thiểu số để hưởng chế độ, chính sách ưu đãi của Nhà nước.*
>
> *6. Ông, bà nhận cháu làm con nuôi hoặc anh, chị, em nhận nhau làm con nuôi.*
>
> *7. Lợi dụng việc nuôi con nuôi để vi phạm pháp luật, phong tục tập quán, đạo đức, truyền thống văn hóa tốt đẹp của dân tộc.*
Theo đó mẹ nuôi lợi dụng việc nuôi con nhằm mục đích ép con nuôi ra đường xin ăn kiếm tiền là hành vi pháp luật cấm. Do đó, người mẹ nuôi sẽ vi phạm pháp luật và bị xử phạt theo quy định.

### **Mẹ nuôi ép buộc con nuôi ra đường xin ăn sẽ bị xử phạt bao nhiêu tiền?**
Mẹ nuôi ép buộc con nuôi ra đường xin ăn sẽ bị xử phạt bao nhiêu tiền, căn cứ theo khoản 3, Điều 58 Nghị định [144/2021/NĐ-CP](https://luatvietnam.vn/an-ninh-trat-tu/nghi-dinh-144-2021-nd-cp-xu-phat-hanh-chinh-linh-vuc-an-ninh-trat-tu-215255-d1.html) quy định:
> ***Điều 58. Hành vi bạo lực về kinh tế***
>
> *Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:*
>
> *1. Chiếm đoạt tài sản riêng của thành viên gia đình.*
>
> *2. Ép buộc thành viên gia đình lao động quá sức hoặc làm công việc nặng nhọc, nguy hiểm, tiếp xúc với chất độc hại hoặc làm những công việc khác trái với quy định của pháp luật về lao động.*
>
> ***3. Ép buộc thành viên gia đình đi ăn xin hoặc lang thang kiếm sống.***
Theo đó mẹ nuôi ép buộc con nuôi ra đường xin ăn hoặc lang thang kiếm sống có thể bị xử phạt từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng.
### **Ai có thẩm quyền xử phạt mẹ nuôi ép buộc con nuôi ra đường xin ăn?**
Thẩm quyền xử phạt hành chính đối với trường hợp mẹ nuôi ép buộc con nuôi ra đường xin ăn được quy định như sau:
- Chủ tịch UBND cấp tỉnh căn cứ khoản 3, Điều 68 Nghị định [144/2021/NĐ-CP](https://luatvietnam.vn/an-ninh-trat-tu/nghi-dinh-144-2021-nd-cp-xu-phat-hanh-chinh-linh-vuc-an-ninh-trat-tu-215255-d1.html);
- Cục trưởng Cục An ninh chính trị nội bộ, Cục trưởng Cục An ninh kinh tế, Cục trưởng Cục Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội, Cục trưởng Cục Cảnh sát điều tra tội phạm về trật tự xã hội, Cục trưởng Cục Cảnh sát điều tra tội phạm về tham nhũng, kinh tế, buôn lậu, Cục trưởng Cục Cảnh sát điều tra tội phạm về ma túy, Cục trưởng Cục Cảnh sát giao thông, Cục trưởng Cục Cảnh sát phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ, Cục trưởng Cục Cảnh sát phòng, chống tội phạm về môi trường, Cục trưởng Cục An ninh mạng và phòng, chống tội phạm sử dụng công nghệ cao, Cục trưởng Cục An ninh nội địa, Cục trưởng Cục Cảnh sát quản lý tạm giữ, tạm giam và thi hành án hình sự tại cộng đồng, Tư lệnh Cảnh sát cơ động căn cứ khoản 6, Điều 69 Nghị định 144/2021/NĐ-CP;
- Chánh Thanh tra bộ, cơ quan ngang bộ, Cục trưởng Cục Quản lý, giám sát bảo hiểm căn cứ khoản 3, Điều 76 Nghị định 144/2021/NĐ-CP.
***Xem thêm:***[Sửa đổi thủ tục đăng ký nuôi con nuôi từ ngày 08/01/2025](https://luatvietnam.vn/tin-van-ban-moi/sua-doi-thu-tuc-dang-ky-nuoi-con-nuoi-tu-ngay-08-01-2025-186-100669-article.html)
*Trên đây là nội dung tư vấn về “Mẹ nuôi ép con nuôi ra đường xin ăn kiếm tiền thì có vi phạm pháp luật không?” dựa trên những thông tin mà luật sư đã nhận được. Nếu còn bất kỳ thắc mắc nào liên quan, vui lòng liên hệ 19006192 để được hỗ trợ kịp thời. Xin cảm ơn!* |
Xin hỏi LuatVietnam: Tôi muốn được giải đáp về các trường hợp mà cơ quan thi hành án dân sự phải bồi thường thiệt hại cho người được thi hành án hoặc người phải thi hành án? Và để được nhận bồi thường thì người được thi hành án, người phải thi hành án phải đảm bảo các điều kiện gì? Xin cảm ơn! | **Trả lời:**
### **Trường hợp nào được bồi thường thiệt hại trong thi hành án dân sự?**
Người được thi hành án, người phải thi hành án là đương sự trong vụ việc thi hành án theo quy định tại [Luật Thi hành án dân sự 2008](https://luatvietnam.vn/an-ninh-trat-tu/luat-thi-hanh-an-dan-su-2008-39054-d1.html). Trong đó:
+ Người được thi hành là cá nhân, cơ quan, tổ chức được hưởng quyền hoặc lợi ích khi bản án hoặc quyết định được thi hành án (ví dụ được nhận tiền, được trả lại tài sản, được nhận lại quyền sử dụng đất,...);
+ Người phải thi hành án là người có nghĩa vụ phải thực hiện các công việc theo quyết định trong bản án, quyết định được thi hành án.
Trong quá trình thi hành quyết định thi hành án hai đương sự này có thể được bồi thường thiệt hại nếu phát sinh một trong những tình huống sau đây:
- Người yêu cầu Chấp hành viên thực hiện biện pháp bảo đảm (phong tỏa tài sản, tạm giữ tài sản giấy tờ,...) mà không đúng và gây thiệt hại cho người phải thi hành án hoặc người có quyền lợi nghĩa vụ liên quan thì phải bồi thường;
- Là người chịu thiệt hại khi khiếu nại, tố cáo các hành vi, quyết định của cá nhân, cơ quan thi hành án;
- Khi Chấp hành viên, thủ trưởng cơ quan thi hành án có một trong những hành vi vi phạm pháp luật mà gây thiệt hại cho đương sự (người phải thi hành án, người được thi hành án) theo quy định tại Điều 165 Luật Thi hành án dân sự 2008. Ví dụ một số hành vi như sau:
+ Cá nhân lợi dụng chức vụ, quyền hạn để cản trở việc thi hành án gây thiệt hại cho đương sự thì phải bồi thường;
+ Chấp hành viên không thi hành theo quyết định thi hành đúng bản án, quyết định đã có hiệu lực hoặc trì hoãn việc thi hành án mà gây thiệt hại cho đương sự;
+ Chấp hành viên áp dụng sai biện pháp cưỡng chế thi hành án và gây thiệt hại cho đương sự;
+ Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự không ra quyết định thi hành án mà gây thiệt hại cho đương sự;
+ Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự ra quyết định thi hành án trái pháp luật mà gây thiệt hại cho đương sự thì phải bồi thường thiệt hại;
+ Các cơ quan, tổ chức, cá nhân không chấp hành theo quyết định thi hành án mà gây thiệt hại cho đương sự;
…
Theo đó, đương sự được nhận bồi thường nếu phát sinh một trong những hành vi của cơ quan, cá nhân, tổ chức trong quá trình thực hiện quyết định thi hành án mà gây thiệt hại.
Như vậy, việc bồi thường thiệt hại cho đương sự có thể phát sinh từ chính các đương sự (khi yêu cầu áp dụng biện pháp bảo đảm không đúng mà gây thiệt hại…), hoặc từ các cơ quan, cá nhân có liên quan hoặc từ chấp hành viên, thủ trưởng cơ quan thi hành án trong việc ra quyết định và thực thi các quyết định thi hành án.

### **Điều kiện được bồi thường thiệt hại trong thi hành án dân sự là gì?**
Bồi thường thiệt hại trong khi thi hành án là việc cơ quan, cá nhân, tổ chức gây thiệt hại trong quá trình thi hành án phải thực hiện bồi thường thiệt hại cho người bị thiệt hại. Điều kiện để được bồi thường thiệt hại có thể được phân chia thành 2 tình huống sau đây:
***Tình huống 1: Bồi thường thiệt hại trong trường hợp đương sự/hoặc người có quyền lợi nghĩa vụ liên quan là cá nhân/tổ chức/cơ quan Nhà nước có thẩm quyền gây ra***
Người được thi hành án có yêu cầu Chấp hành viên áp dụng biện pháp bảo đảm không đúng mà gây thiệt hại cho người bị áp dụng thì phải bồi thường thiệt hại.
Việc bồi thường thiệt hại được tiến hành theo quyết định/bản án của tòa án giải quyết yêu cầu bồi thường thiệt hại được ghi nhận trong đơn khởi kiện của người bị thiệt hại.
Điều đó đồng nghĩa với việc bên bị thiệt hại phải chuẩn bị hồ sơ yêu cầu bồi thường thiệt hại (đơn khởi kiện, giấy tờ, tài liệu chứng minh về thiệt hại, giấy tờ nhân thân, giấy tờ về nơi ở hợp pháp của các bên) gửi tới tòa án nhân dân có thẩm quyền để được giải quyết theo trình tự tố tụng nếu các bên không thể tự thỏa thuận về việc bồi thường thiệt hại.
***Tình huống 2: Bồi thường thiệt hại do Chấp hành viên, Thủ trưởng cơ quan thi hành án dây ra***
Căn cứ quy định tại [Luật Trách nhiệm bồi thường của Nhà nước 2017](https://luatvietnam.vn/hanh-chinh/luat-trach-nhiem-boi-thuong-2017-115519-d1.html), trong trường hợp căn cứ yêu cầu bồi thường là do Chấp hành viên, Thủ trưởng cơ quan thi hành án, người có quyền lợi nghĩa vụ liên quan là cá nhân/tổ chức/cơ quan Nhà nước có thẩm quyền gây ra có thể được thực hiện theo một trong hai cách sau:
**Cách 1:** Người bị thiệt hại yêu cầu cơ quan cơ quan trực tiếp quản lý [người thi hành công vụ](https://luatvietnam.vn/luat-su-tu-van/hanh-vi-chong-nguoi-thi-hanh-cong-vu-bi-xu-phat-nhu-the-nao-143284-faqs.html) gây thiệt hại giải quyết việc bồi thường thiệt hại
Tại đây, người bị thiệt hại cần chuẩn bị hồ sơ yêu cầu bồi thường theo quy định tại Điều 41 Luật Trách nhiệm bồi thường Nhà nước 2017, gồm:
+ Văn bản yêu cầu bồi thường (có thể là văn bản có tên là đơn yêu cầu bồi thường, văn bản đề nghị giải quyết yêu cầu bồi thường thiệt hại…);
+ Giấy tờ, tài liệu chứng minh cho yêu cầu bồi thường;
+ Giấy tờ nhân thân (căn cước công dân, chứng minh nhân dân, hộ chiếu còn hiệu lực), giấy tờ chứng minh nơi cư trú của người bị thiệt hại có yêu cầu bồi thường;
+ Giấy tờ về [thừa kế](https://luatvietnam.vn/dan-su/chau-dich-ton-la-gi-568-97868-article.html) (nếu thuộc trường hợp người thừa kế yêu cầu bồi thường thiệt hại), văn bản ủy quyền cho một người đại diện giải quyết yêu cầu bồi thường nếu có nhiều hơn 1 người thừa kế;
+ Giấy tờ, tài liệu cần thiết khác được sử dụng trong việc giải quyết yêu cầu bồi thường (nếu có)
Sau khi đã chuẩn bị đầy đủ hồ sơ, người có yêu cầu bồi thường thiệt hại nộp hồ sơ cho cơ quan quản lý trực tiếp người thi hành công vụ gây thiệt hại để được giải quyết theo trình tự, thủ tục pháp luật quy định.
**Cách 2:** Người bị thiệt hại yêu cầu Tòa án nhân dân có thẩm quyền giải quyết việc bồi thường thiệt hại
Đây là trường hợp mà người bị thiệt hại có yêu cầu bồi thường rút yêu cầu bồi thường đã gửi đến cơ quan cơ quan trực tiếp quản lý người thi hành công vụ gây thiệt hại hoặc không đồng ý với quyết định giải quyết yêu cầu bồi thường của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền.
Yêu cầu bồi thường được giải quyết theo trình tự, thủ tục tố tụng thông thường. Tức là, người yêu cầu bồi thường thiệt hại chuẩn bị đơn khởi kiện yêu cầu bồi thường thiệt hại và các tài liệu, chứng cứ chứng minh cho yêu cầu của mình nộp tới Tòa án nhân dân có thẩm quyền để được giải quyết.
Như vậy, để được giải quyết yêu cầu bồi thường thiệt hại thì người bị thiệt hại hoặc là yêu cầu cơ quan quản lý trực tiếp người thi hành công vụ gây thiệt hại giải quyết yêu cầu bồi thường hoặc yêu cầu tòa án nhân dân có thẩm quyền giải quyết yêu cầu bồi thường của mình.
***Xem thêm:***[Thủ tục khởi kiện đòi bồi thường thiệt hại thực hiện thế nào?](https://luatvietnam.vn/dan-su/thu-tuc-khoi-kien-doi-boi-thuong-thiet-hai-568-31553-article.html)
*Trên đây là nội dung tư vấn về “Điều kiện được bồi thường thiệt hại trong thi hành án dân sự?” dựa trên những thông tin mà luật sư đã nhận được. Nếu còn bất kỳ thắc mắc nào liên quan, vui lòng liên hệ 19006192 để được hỗ trợ kịp thời. Xin cảm ơn!* |
Xin hỏi LuatVietnam: Ở nhiều địa phương, tình trạng thả rông gia súc, động vật nuôi trong nhà không được quản lý chặt chẽ dẫn đến cản trở giao thông, nghiêm trọng hơn có thể gây tai nạn cho những người đi đường. Vậy gây tai nạn do động vật cản đường, ai là người chịu trách nhiệm? Mức xử phạt hành chính và mức truy cứu hình sự? | **Trả lời:**
### **1. Gây tai nạn giao thông do súc vật cản đường, ai là người chịu trách nhiệm?**
Theo quy định tại Điều 32 [Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ 2024](https://luatvietnam.vn/giao-thong/luat-trat-tu-an-toan-giao-thong-duong-bo-cua-quoc-hoi-so-36-2024-qh15-360844-d1.html) quy định về việc dẫn dắt vật nuôi trên đường bộ như sau:
> ***Điều 32. Người điều khiển, dẫn dắt vật nuôi, điều khiển xe vật nuôi kéo đi trên đường bộ***
>
> *1. Người điều khiển, dẫn dắt vật nuôi, điều khiển xe vật nuôi kéo đi trên đường bộ phải cho vật nuôi đi sát mép đường bên phải; trường hợp cần cho vật nuôi đi ngang qua đường thì phải quan sát và chỉ được đi qua đường khi có đủ điều kiện an toàn; không được gây cản trở cho người và phương tiện tham gia giao thông đường bộ khác.*
>
> *2. Không được điều khiển, dẫn dắt vật nuôi, điều khiển xe vật nuôi kéo đi vào làn đường dành cho xe cơ giới.*
>
> *3. Không được thả vật nuôi trên đường bộ.*
Ngoài ra, hành vi thả rông gia súc gây tai nạn được quy định tại Điều 603 [Bộ luật dân sự 2015](https://luatvietnam.vn/dan-su/bo-luat-dan-su-2015-101333-d1.html) về các trường hợp phải bồi thường thiệt hại do súc vật gây ra:
- Chủ sở hữu súc vật phải bồi thường thiệt hại do súc vật gây ra cho người khác. Người chiếm hữu, sử dụng súc vật phải bồi thường thiệt hại trong thời gian chiếm hữu, sử dụng súc vật, trừ trường hợp có thỏa thuận khác;
- Trường hợp người thứ ba hoàn toàn có lỗi làm cho súc vật gây thiệt hại cho người khác thì người thứ ba phải bồi thường thiệt hại; nếu người thứ ba và chủ sở hữu cùng có lỗi thì phải liên đới bồi thường thiệt hại;
- Trường hợp súc vật bị chiếm hữu, sử dụng trái pháp luật gây thiệt hại thì người chiếm hữu, sử dụng trái pháp luật phải bồi thường; khi chủ sở hữu, người chiếm hữu, sử dụng súc vật có lỗi trong việc để súc vật bị chiếm hữu, sử dụng trái pháp luật thì phải liên đới bồi thường thiệt hại;
- Trường hợp súc vật thả rông theo tập quán mà gây thiệt hại thì chủ sở hữu súc vật đó phải bồi thường theo tập quán nhưng không được trái pháp luật, đạo đức xã hội.
Như vậy, có 04 trường hợp phải bồi thường thiệt hại do súc vật gây ra, đối tượng chịu phạt được chia ra thành 03 đối tượng tùy vào từng trường hợp, bao gồm: Chủ sở hữu của súc vật; người thứ ba hoàn toàn có lỗi hoặc người chiếm hữu, sử dụng súc vật.

### **2. Mức xử phạt hành chính và mức truy cứu hình sự trong trường hợp tai nạn do súc vật gây ra?**
Tai nạn do súc vật gây ra tùy vào từng trường hợp đã nêu ở trên mà đối tượng chịu trách nhiệm có thể bị xử lý hành chính, truy cứu trách nhiệm hình sự hoặc bồi thường thiệt hại dân sự.
***Xử phạt vi phạm hành chính:***
Theo Điều 10 Nghị định [168/2024/NĐ-CP](https://luatvietnam.vn/an-ninh-trat-tu/nghi-dinh-168-2024-nd-cp-xu-phat-vi-pham-hanh-chinh-giao-thong-duong-bo-tru-diem-phuc-hoi-diem-giay-phep-lai-xe-382883-d1.html) về xử phạt người điều khiển, dẫn dắt súc vật, điều khiển xe súc vật kéo vi phạm quy tắc giao thông đường bộ có thể bị phạt từ 60.000 đồng đến 600.000 đồng, tùy vào mức độ vi phạm.
Ngoài ra, căn cứ vào điểm b, khoản 1, Điều 7 Nghị định [144/2021/NĐ-CP](https://luatvietnam.vn/an-ninh-trat-tu/nghi-dinh-144-2021-nd-cp-xu-phat-hanh-chinh-linh-vuc-an-ninh-trat-tu-215255-d1.html), phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 300.000 đồng đến 500.000 đồng đối với hành vi thả rông động vật nuôi trong thành phố, thị xã hoặc nơi công cộng và điểm c, khoản 2, Điều 7 Nghị định 144/2021/NĐ-CP phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với hành vi để động vật nuôi gây thiệt hại tài sản cho tổ chức, cá nhân khác nhưng không bị truy cứu trách nhiệm hình sự;
***Truy cứu trách nhiệm hình sự:***
Thêm vào đó, chủ sở hữu/người chiếm hữu, sử dụng có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo [tội vô ý làm chết người](https://luatvietnam.vn/hinh-su/the-nao-la-vo-y-lam-chet-nguoi-569-27598-article.html) được quy định tại Điều 128 [Bộ luật Hình sự 2015](https://luatvietnam.vn/hinh-su/bo-luat-hinh-su-2015-101324-d1.html), sửa đổi, bổ sung 2017 với mức phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 01 năm đến 05 năm; làm chết 02 người trở lên, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 10 năm.
***Bồi thường thiệt hại dân sự:***
Đối tượng bị [xâm phạm là tài sản, sức khỏe, danh dự, uy tín, nhân phẩm](https://luatvietnam.vn/dan-su/tinh-so-tien-boi-thuong-thiet-hai-ve-danh-du-568-30667-article.html) hay tính mạng sẽ phải bồi thường thiệt hại theo quy định từ Điều 589 đến Điều 592 Bộ luật Dân sự 2015.
Như vậy, hành vi thả rông gia súc, súc vật gây nên tai nạn, cản trở giao thông của người khác, đối tượng chịu trách nhiệm tùy vào từng trường hợp không chỉ chịu mức xử phạt hành chính hay bồi thường thiệt hại trách nhiệm dân sự, mà còn có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự nếu gây chết người.
***Xem thêm:***[Gây tai nạn giao thông đã bồi thường thiệt hại thì có bị đi tù không?](https://luatvietnam.vn/luat-su-tu-van/gay-tai-nan-giao-thong-da-boi-thuong-thiet-hai-thi-co-bi-di-tu-khong-150265-faqs.html)
*Trên đây là nội dung tư vấn về “Thả rông trâu bò gây tai nạn giao thông chủ vật nuôi có phải chịu trách nhiệm không?” dựa trên những thông tin mà luật sư đã nhận được. Nếu còn bất kỳ thắc mắc nào liên quan, vui lòng liên hệ 19006192 để được hỗ trợ kịp thời. Xin cảm ơn!* |
Xin hỏi LuatVietnam: Hàng xóm nhà tôi có nhiều người chơi lô đề như một thói quen hàng ngày, người thì mấy chục nghìn, người thì hằng trăm, thậm chí hàng triệu cho mỗi lần đánh. Họ chỉ nhắn tin cho người ghi lô đề qua zalo, facebook chứ không gặp mặt trực tiếp. Xin hỏi, trường hợp này người chơi sẽ thì bị xử phạt thế nào? Liệu có bị truy cứu trách nhiệm hình sự không? Xin cảm ơn! | **Trả lời:**
### **Đánh lô đề qua zalo, phải chịu hình phạt gì?**
Trên thực tế, mọi hành vi chơi lô đề đều hướng tới mục đích được, thua bằng tiền hoặc hiện vật, tài sản. Do vậy, đây là một trong số những hình thức [đánh bạc](https://luatvietnam.vn/linh-vuc-khac/danh-bac-bao-nhieu-tien-thi-bi-xu-ly-hinh-su-883-92814-article.html) hiện nay. Hành vi này có thể bị xử lý hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự. Cụ thể như sau:
***Một là,*** xử lý hành chính hành vi chơi lô đề qua zalo, facebook
Căn cứ khoản 1, Điều 28 Nghị định [144/2021/NĐ-CP](https://luatvietnam.vn/an-ninh-trat-tu/nghi-dinh-144-2021-nd-cp-xu-phat-hanh-chinh-linh-vuc-an-ninh-trat-tu-215255-d1.html), hành vi mua số lô, số đề là hành vi đánh bạc trái phép và bị xử phạt với mức tiền từ 200.000 đồng - 500.000 đồng.
Hành vi mua số lô, số đề này được thực hiện dưới mọi hình thức: Mua trực tiếp, qua phương tiện điện tử, qua mạng xã hội,...
Thậm chí, người bán số lô, số đề, bảng đề, ấn phẩm khác cho việc đánh lô đề hoặc là người giao lại cho người khác để hưởng hoa hồng cũng bị coi là hành vi đánh bạc trái phép và bị xử phạt từ 2 triệu - 5 triệu đồng (điểm a, khoản 3, Điều 28 Nghị định 144/2021/NĐ-CP).
Ngoài ra, người thực hiện hành vi [tổ chức đánh đề](https://luatvietnam.vn/linh-vuc-khac/to-chuc-danh-bac-lo-de-883-88982-article.html) (tổ chức mạng lưới số lô, số đề) cũng là hành vi đánh bạc trái phép và bị phạt từ 10 triệu - 20 triệu đồng (điểm c, khoản 5, Điều 28 Nghị định 144/2021/NĐ-CP).
**Lưu ý:** Người bị xử phạt vi phạm hành chính trong trường hợp mua số lô, số đề, tổ chức mạng lưới bán số lô, số đề nêu trên còn bị áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả là nộp lại số lợi bất hợp pháp thu được từ hành vi vi phạm.
***Hai là,*** truy cứu hình sự hành vi chơi lô đề qua zalo, facebook
Người hàng xóm của bạn có hành vi mua số lô, số đề có thể bị xử lý hình sự với tội đánh bạc theo quy định tại Điều 321 của [Bộ luật Hình sự 2015](https://luatvietnam.vn/hinh-su/bo-luat-hinh-su-2015-101324-d1.html), [sửa đổi bổ sung năm 2017](https://luatvietnam.vn/hinh-su/bo-luat-hinh-su-sua-doi-2017-115503-d1.html) với mức phạt cao nhất là 7 năm tù.
Cụ thể, trường hợp phạm tội, khung hình phạt, mức phạt cụ thể và áp dụng hình phạt bổ sung cho hành vi mua số lô, số đề như sau:
| | | | |
| --- | --- | --- | --- |
| **Khung hình phạt** | **Trường hợp phạm tội** | **Mức phạt cụ thể** | **Căn cứ pháp lý** |
| Khung hình phạt cơ bản | Được thua bằng tiền, hiện vật trị giá từ 5 triệu dưới 50 triệu; Hoặc dưới 5 triệu nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây: Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này; Hoặc đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi quy định tại Điều 322 Bộ luật Hình sự (tội tổ chức đánh bạc hoặc gá bạc); Hoặc đã bị kết án về tội này hoặc tội quy định tại Điều 322 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm; | Phạt tiền từ 20 triệu đến 100 triệu đồng; Hoặc phạt cải tạo không giam giữ đến 3 năm; Hoặc phạt tù có thời hạn từ 6 tháng - 3 năm; | khoản 1, Điều 321 Bộ luật Hình sự 2015, sửa đổi bổ sung 2017 |
| Khung hình phạt tăng nặng trách nhiệm hình sự | Phạm tội có tính chất chuyên nghiệp; Tiền, hiện vật dùng đánh bạc có trị giá 50 triệu đồng trở lên; Sử dụng mạng internet/hoặc mạng máy tính/hoặc mạng viễn thông/hoặc phương tiện điện tử để phạm tội; Hành vi phạm tội thuộc trường hợp tái phạm nguy hiểm; | Phạt tù có thời hạn từ 3 năm - 7 năm | khoản 2, Điều 321 Bộ luật Hình sự 2015, sửa đổi bổ sung 2017 |
| Hình phạt bổ sung | Có thể áp dụng đối với mọi trường hợp phạm tội | Phạt tiền từ 10 triệu đồng - 50 triệu đồng | khoản 3, Điều 321 Bộ luật Hình sự 2015 |
**Như vậy,** hành vi đánh lô đề qua zalo, facebook,... có thể bị xử phạt vi phạm hành chính hoặc xử lý hình sự, tùy thuộc mức độ vi phạm. Người bị xử lý vi phạm hành chính thì sẽ không bị truy cứu trách nhiệm hình sự và ngược lại.

### **Đánh lô đề qua Zalo có bị coi là sử dụng mạng internet để phạm tội?**
Những mạng xã hội như Zalo, Facebook… ngày càng trở nên thông dụng ngay cả với những người lao động bình thường nhất. Điều đáng tiếc là nhiều người lại sử dụng mạng xã hội này là phương thức sử dụng cho các giao dịch bất hợp pháp.
Câu hỏi đặt ra là đánh lô đề qua Zalo, Facebook có phải là hành vi “Sử dụng mạng internet, mạng máy tính, mạng viễn thông, phương tiện điện tử” hay không?
Để giải đáp cho câu hỏi này, cần căn cứ vào Công văn [196/TANDTC-PC](https://luatvietnam.vn/hinh-su/cong-van-196-tandtc-pc-2018-ap-dung-diem-c-khoan-2-dieu-321-va-diem-c-khoan-2-dieu-322-cua-blhs-166649-d6.html) của Tòa án nhân dân tối cao. Theo đó, không phải mọi trường hợp sử dụng mạng zalo, facebook ghi số đề/đánh đề đều bị truy cứu trách nhiệm hình sự với tội đánh bạc ở khung tăng nặng. Cụ thể như sau:
> *Việc người phạm tội sử dụng mạng internet, mạng máy tính, mạng viễn thông và các phương tiện điện tử khác như là phương tiện để liên lạc với nhau (ví dụ: nhắn tin qua điện thoại, qua email, zalo, viber.... để ghi số đề, lô tô, cá độ đua ngựa...) mà **không hình thành nên các trò chơi được thua bằng tiền hoặc hiện vật trực tuyến thì không thuộc trường hợp “Sử dụng mạng internet, mạng máy tính, mạng viễn thông và các phương tiện điện tử để phạm tội”** quy định tại điểm c khoản 2 Điều 321 và điểm c khoản 2 Điều 322 của Bộ luật Hình sự.*
Từ đây suy ra, người vi phạm nếu như chỉ dùng Zalo, Facebook để nhắn tin ghi số lô, đề thì không bị coi là “sử dụng mạng internet, mạng máy tính, mạng viễn thông, phương tiện điện tử” - một tình tiết tăng nặng của Tội đánh bạc theo điểm c, khoản 2, Điều 321 của Bộ luật Hình sự 2015. Nếu, thông qua zalo, các đối tượng hình thành nên các trò chơi trực tuyến với mục đích được thua bằng tiền, hiện vật trực tuyến mới là hành vi mang tính chất tăng nặng trách nhiệm hình sự.
Tóm lại, nếu như đánh lô đề qua zalo, Facebook thì mức phạt tương tự như hành vi đánh bạc thông thường, mà không bị coi là một tình tiết tăng nặng để phải chịu mức phạt cao hơn. Nếu sử dụng zalo để hình thành các trò chơi trực tuyến thì mới thì người vi phạm sẽ phải chịu trách nhiệm hình sự về tội đánh bạc với tình tiết tăng nặng là sử dụng mạng internet, mạng viễn thông và các phương tiện điện tử để phạm tội.
***Xem thêm:***[Tội tổ chức đánh bạc: Mức phạt mới nhất 2025](https://luatvietnam.vn/linh-vuc-khac/toi-to-chuc-danh-bac-muc-phat-moi-nhat-2022-883-88918-article.html)
*Trên đây là nội dung tư vấn về “Đánh lô, đề qua Zalo, Facebook, mức phạt như thế nào?” dựa trên những thông tin mà luật sư đã nhận được. Nếu còn bất kỳ thắc mắc nào liên quan, vui lòng liên hệ 19006192 để được hỗ trợ kịp thời. Xin cảm ơn!* |
Xin hỏi LuatVietnam: Tôi có một thửa đất rộng 300m2. Hiện tại tôi có nhu cầu tách thửa đất này để chuyển nhượng lại cho người khác. Vậy xin hỏi, khi tôi thực hiện thủ tục tách thửa thì có bắt buộc phải cấp sổ mới hay không? Hồ sơ thực hiện tách thửa gồm những giấy tờ gì? Trình tự thực hiện như thế nào? Xin cảm ơn! | **Trả lời:**
### **1. Tách thửa có cần phải cấp sổ mới không?**
Căn cứ khoản 1, Điều 23 Nghị định [101/2024/NĐ-CP](https://luatvietnam.vn/dat-dai/nghi-dinh-101-2024-nd-cp-ve-dieu-tra-co-ban-dat-dai-dang-ky-cap-so-do-361766-d1.html) quy định các trường hợp đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất phải cấp mới Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất như sau:
> ***Điều 23. Các trường hợp đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất phải cấp mới Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất***
>
> *1. Hợp thửa đất hoặc tách thửa đất.*
>
> *2. Người thuê, thuê lại quyền sử dụng đất của nhà đầu tư được Nhà nước giao đất, cho thuê đất để đầu tư xây dựng kinh doanh kết cấu hạ tầng.*
>
> *3. Dự án đầu tư có sử dụng đất mà điều chỉnh quy hoạch xây dựng chi tiết dự án theo quy định của pháp luật về xây dựng hoặc trường hợp chủ đầu tư dự án đã được cấp Giấy chứng nhận cho toàn bộ diện tích đất thực hiện dự án mà có nhu cầu cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất cho từng thửa đất theo quy hoạch xây dựng chi tiết đã được phê duyệt.*
>
> *4. Chứng nhận quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất trên thửa đất đã được cấp Giấy chứng nhận.*
>
> *5. Thay đổi toàn bộ các thông tin thửa đất do đo đạc lập bản đồ địa chính; thay đổi diện tích đất ở do xác định lại diện tích đất ở theo quy định tại khoản 6 Điều 141 của Luật Đất đai.*
>
> *6. Các trường hợp đăng ký biến động về quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất mà trên Giấy chứng nhận đã cấp không còn dòng trống để xác nhận thay đổi hoặc trường hợp người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất có nhu cầu cấp mới Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất.*
Như vậy, tách thửa đất phải cấp mới [giấy chứng nhận quyền sử dụng đất](https://luatvietnam.vn/dat-dai-nha-o/giay-chung-nhan-quyen-su-dung-dat-30179-article.html) (Sổ đỏ) khi đăng ký biến động đất đai.
### **2. Việc tách thửa đất phải bảo đảm các nguyên tắc, điều kiện gì?**
Căn cứ khoản 1, Điều 220 [Luật Đất đai 2024](https://luatvietnam.vn/dat-dai/luat-dat-dai-2024-296638-d1.html) quy định tách thửa đất, hợp thửa đất như sau:
> ***Điều 220. Tách thửa đất, hợp thửa đất***
>
> *1. Việc tách thửa đất, hợp thửa đất phải bảo đảm các nguyên tắc, điều kiện sau đây:*
>
> *a) Thửa đất đã được cấp một trong các loại giấy chứng nhận: Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất;*
>
> *b) Thửa đất còn trong thời hạn sử dụng đất;*
>
> *c) Đất không có tranh chấp, không bị kê biên để bảo đảm thi hành án, không bị áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.*
>
> *Trường hợp đất có tranh chấp nhưng xác định được phạm vi diện tích, ranh giới đang tranh chấp thì phần diện tích, ranh giới còn lại không tranh chấp của thửa đất đó được phép tách thửa đất, hợp thửa đất;*
>
> *d) Việc tách thửa đất, hợp thửa đất phải bảo đảm có lối đi; được kết nối với đường giao thông công cộng hiện có; bảo đảm cấp nước, thoát nước và nhu cầu cần thiết khác một cách hợp lý. Trường hợp người sử dụng đất dành một phần diện tích của thửa đất ở hoặc thửa đất có đất ở và đất khác trong cùng thửa đất để làm lối đi, khi thực hiện việc tách thửa đất hoặc hợp thửa đất thì không phải thực hiện chuyển mục đích sử dụng đất đối với phần diện tích đất để làm lối đi đó.*
>
> *[....]*
Theo đó, việc tách thửa đất phải bảo đảm các nguyên tắc, điều kiện sau đây:
- Thửa đất đã được cấp một trong các loại giấy chứng nhận: Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất;
- Thửa đất còn trong [thời hạn sử dụng đất](https://luatvietnam.vn/dat-dai-nha-o/cach-kiem-tra-thoi-han-su-dung-dat-tren-mau-so-do-moi-567-99666-article.html);
- Đất không có tranh chấp, không bị kê biên để bảo đảm thi hành án, không bị áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
Trường hợp đất có tranh chấp nhưng xác định được phạm vi diện tích, ranh giới đang tranh chấp thì phần diện tích, ranh giới còn lại không tranh chấp của thửa đất đó được phép tách thửa đất, hợp thửa đất;
- Việc tách thửa đất, hợp thửa đất phải bảo đảm có lối đi; được kết nối với đường giao thông công cộng hiện có; bảo đảm cấp nước, thoát nước và nhu cầu cần thiết khác một cách hợp lý.
Trường hợp người sử dụng đất dành một phần diện tích của thửa đất ở hoặc thửa đất có đất ở và đất khác trong cùng thửa đất để làm lối đi, khi thực hiện việc tách thửa đất hoặc hợp thửa đất thì không phải thực hiện chuyển mục đích sử dụng đất đối với phần diện tích đất để làm lối đi đó.

### **3. Hồ sơ tách thửa đất 2025 gồm những giấy tờ gì?**
Căn cứ Điều 7 Nghị định 101/2024/NĐ-CP, người sử dụng đất nộp 01 bộ hồ sơ đề nghị tách thửa như sau:
- Đơn đề nghị tách thửa theo Mẫu số 01/ĐK được ban hành kèm Nghị định 101/2024/NĐ-CP.
- Bản vẽ tách thửa đất theo Mẫu số 02/ĐK được bàn hành kèm Nghị định 101/2024/NĐ-CP do Văn phòng đăng ký đất đai, Chi nhánh VPĐKĐĐ thực hiện hoặc đo đơn vị đo đạc có Giấy phép về hoạt động đo đạc, thành lập bản đồ địa chính thực hiện.
- Giấy chứng nhận đã cấp hoặc bản sao Giấy chứng nhận đã cấp kèm theo bản gốc để đối chiếu/nộp bản sao có công chứng, chứng thực.
- Các văn bản của cơ quan thẩm quyền có thể hiện nội dung tách thửa đất (nếu có).
### **4. Trình tự, thủ tục thực hiện tách thửa đất 2025?**
**Bước 1: Nộp hồ sơ**
Người sử dụng đất nộp hồ sơ tách thửa đất đến cơ quan thẩm quyền theo quy định tại khoản 1, Điều 21 Nghị định 101/2024/NĐ-CP, cụ thể tại:
- Bộ phận một cửa theo quy định của UBND cấp tỉnh về tiếp nhận hồ sơ, trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính cấp tỉnh, huyện, xã.
- Văn phòng/Chi nhánh văn phòng đăng ký đất đai.
Hình thức nộp: Trực tiếp hoặc online trên Cổng dịch vụ công quốc gia/cấp tỉnh (nếu có), qua bưu chính hoặc tại địa điểm theo thỏa thuận giữa người nộp hồ sơ và nơi nhận hồ sơ.
**Bước 2: Tiếp nhận hồ sơ**
- Cơ quan tiếp nhận hồ sơ cấp Giấy tiếp nhận hồ sơ và hẹn kết quả cho người nộp hồ sơ.
- Đối với trường hợp nộp hồ sơ tại bộ phận một của thì bộ phận một cửa sẽ chuyển hồ sơ đến cho Văn phòng/Chi nhánh văn phòng đăng ký đất đai (theo khoản 2, Điều 37 Nghị định 101/2014/NĐ-CP).
**Bước 3: Giải quyết yêu cầu**
- Căn cứ theo khoản 3, Điều 7 Nghị định 101/2024/NĐ-CP, Văn phòng/Chi nhánh văn phòng đăng ký đất đai kiểm tra hồ sơ, đối chiếu các điều kiện tách thửa để xác định thửa đất đủ điều kiện thực hiện tách thửa; kiểm tra các thông tin kiểm tra các thông tin về người sử dụng đất, ranh giới, diện tích, loại đất của các thửa trên hồ sơ lưu trữ, hồ sơ do người sử dụng đất nộp và thực hiện:
- Trường hợp hồ sơ không đủ điều kiện tách thửa thì trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ khi nhận đầy đủ hồ sơ, Văn phòng/Chi nhánh văn phòng đăng ký đất đai trả lại hồ sơ cho người sử dụng đất và thông báo rõ lý do.
- Trường hợp hồ sơ đủ điều kiện tách thửa nhưng Giấy chứng nhận đã được cấp không có sơ đồ thửa đất/có sơ đồ nhưng thiếu kích thước các cạnh hoặc diện tích, kích thước các cạnh không thống nhất thì trong vòng 03 ngày làm việc kể từ khi nhận đầy đủ hồ sơ, Văn phòng/Chi nhánh văn phòng đăng ký đất đai trả lại hồ sơ cho người sử dụng đất và thông báo rõ lý do để người sử dụng đất thực hiện đăng ký biến động đất đai.
- Trường hợp khác không thuộc 02 trường hợp trên thì trong 05 ngày làm việc kể từ khi nhận đầy đủ hồ sơ, Văn phòng/Chi nhánh văn phòng đăng ký đất đai xác nhận đủ điều kiện để tách thửa kèm các thông tin của thửa đất vào Đơn đề nghị tách thửa, đồng thời xác nhận vào Bản vẽ tách thửa để hoàn thiện thủ tục đăng ký, cấp Giấy chứng nhận đối với các thửa sau khi tách, trừ trường hợp Bản vẽ tách thửa do Văn phòng/Chi nhánh văn phòng đăng ký đất đai thực hiện.
- Thông tin chính thức của các thửa đất sau khi tách thửa được xác lập và chỉnh lý vào bản đồ địa chính sau khi người sử dụng đất tiến hành đăng ký biến động và được cấp Giấy chứng nhận cho thửa đất sau khi tách thửa.
- Văn phòng đăng ký đất đai chỉnh lý, cập nhật biến động vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai; cấp Giấy chứng nhận cho các thửa đất sau khi tách.
**Bước 4: Trả kết quả**
- Văn phòng đăng ký đất đai trao Giấy chứng nhận hoặc gửi Giấy chứng nhận cho cơ quan tiếp nhận hồ sơ để trao cho người được cấp.
***Xem thêm:*** [Thủ tục tách thửa và những khoản tiền phải nộp](https://luatvietnam.vn/dat-dai-nha-o/thu-tuc-tach-thua-va-nhung-khoan-tien-phai-nop-567-35609-article.html)
*Trên đây là nội dung tư vấn về “Tách thửa có cần phải cấp sổ mới không?” dựa trên những thông tin mà luật sư đã nhận được. Nếu còn bất kỳ thắc mắc nào liên quan, vui lòng liên hệ 19006192 để được hỗ trợ kịp thời. Xin cảm ơn!* |
Xin hỏi LuatVietnam: Người nước ngoài có bất động sản tại Việt Nam chết thì chia thừa kế thế nào? Áp dụng pháp luật của Việt Nam hay pháp luật nơi người đó có quốc tịch? Xin cảm ơn! | **Trả lời:**
### **1. Người nước ngoài có bất động sản tại Việt Nam chết thì chia thừa kế thế nào?**
Căn cứ Điều 680 [Bộ luật Dân sự 2015](https://luatvietnam.vn/dan-su/bo-luat-dan-su-2015-101333-d1.html) có quy định về chia thừa kế như sau:
> ***Điều 680. Thừa kế***
>
> *1. Thừa kế được xác định theo pháp luật của nước mà người để lại di sản thừa kế có quốc tịch ngay trước khi chết.*
>
> *2. Việc thực hiện quyền thừa kế đối với bất động sản được xác định theo pháp luật của nước nơi có bất động sản đó.*
Như vậy, người nước ngoài có bất động sản tại Việt Nam khi chết thì chia thừa kế theo pháp luật nước nơi có bất động sản đó. Tức là là sẽ chia thừa kế theo pháp luật Việt Nam.

### **2. Không có tên trong di chúc vẫn được hưởng thừa kế bao nhiêu suất?**
Điều 644 Bộ luật Dân sự 2015 có quy định về người [thừa kế không phụ thuộc vào nội dung của di chúc](https://luatvietnam.vn/tin-phap-luat/nhung-nguoi-khong-co-ten-trong-di-chuc-van-duoc-huong-thua-ke-230-18036-article.html) như sau:
> ***Điều 644. Người thừa kế không phụ thuộc vào nội dung của di chúc***
>
> *1. Những người sau đây vẫn được hưởng phần di sản bằng hai phần ba suất của một người thừa kế theo pháp luật nếu di sản được chia theo pháp luật, trong trường hợp họ không được người lập di chúc cho hưởng di sản hoặc chỉ cho hưởng phần di sản ít hơn hai phần ba suất đó:*
>
> *a) Con chưa thành niên, cha, mẹ, vợ, chồng;*
>
> *b) Con thành niên mà không có khả năng lao động.*
>
> *2. Quy định tại khoản 1 Điều này không áp dụng đối với người từ chối nhận di sản theo quy định tại Điều 620 hoặc họ là những người không có quyền hưởng di sản theo quy định tại khoản 1 Điều 621 của Bộ luật này.*
Như vậy, nếu con chưa thành niên, cha, mẹ, vợ, chồng, con thành niên mà không có khả năng lao động không có tên trong di chúc thì vẫn được hưởng phần di sản bằng 2/3 suất của một người thừa kế theo pháp luật.
### **3. Hiện nay có mấy hàng thừa kế theo pháp luật?**
Theo khoản 1, Điều 651 Bộ luật Dân sự 2015 có quy định hiện nay 03 hàng [thừa kế theo pháp luật](https://luatvietnam.vn/dan-su/thua-ke-theo-phap-luat-la-gi-568-88997-article.html) là:
- Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết;
- Hàng thừa kế thứ hai gồm: ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại;
- Hàng thừa kế thứ ba gồm: cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột; chắt ruột của người chết mà người chết là cụ nội, cụ ngoại.
Theo đó, nếu người nước ngoài có di sản là bất động sản tại Việt Nam thì khi chết di sản đó đầu tiên sẽ được chia đều cho hàng thừa kế thứ nhất theo quy định nêu trên.
***Xem thêm:*** [Thủ tục khai nhận di sản thừa kế nhanh và chuẩn nhất](https://luatvietnam.vn/dan-su/thu-tuc-khai-nhan-di-san-thua-ke-568-24666-article.html)
*Trên đây là nội dung tư vấn về “Người nước ngoài có bất động sản tại Việt Nam chết thì chia thừa kế thế nào?” dựa trên những thông tin mà luật sư đã nhận được. Nếu còn bất kỳ thắc mắc nào liên quan, vui lòng liên hệ 19006192 để được hỗ trợ kịp thời. Xin cảm ơn!* |
Xin hỏi LuatVietnam: Tôi có tài sản là quyền sử dụng đất trả tiền thuê đất hằng năm, không có tài sản gắn liền với đất. Vậy tôi có được thế chấp hay không? Xin cảm ơn! | **Trả lời:**
### **1. Đất được Nhà nước cho thuê trả tiền hằng năm thế chấp được không?**
Căn cứ Điều 34 [Luật Đất đai 2024](https://luatvietnam.vn/dat-dai/luat-dat-dai-2024-296638-d1.html) quy định về quyền và nghĩa vụ của tổ chức kinh tế, đơn vị sự nghiệp công lập, tổ chức tôn giáo, tổ chức tôn giáo trực thuộc sử dụng đất do Nhà nước cho thuê đất thu tiền hằng năm như sau:
> ***Điều 34. Quyền và nghĩa vụ của tổ chức kinh tế, đơn vị sự nghiệp công lập, tổ chức tôn giáo, tổ chức tôn giáo trực thuộc sử dụng đất do Nhà nước cho thuê đất thu tiền hằng năm***
>
> *[...]*
>
> *1. Tổ chức kinh tế, tổ chức tôn giáo, tổ chức tôn giáo trực thuộc được Nhà nước cho thuê đất thu tiền thuê đất hằng năm có các quyền và nghĩa vụ sau đây:*
>
> *a) Quyền và nghĩa vụ chung quy định tại Điều 26 và Điều 31 của Luật này;*
>
> ***b) Thế chấp tài sản thuộc sở hữu của mình gắn liền với đất tại các tổ chức tín dụng được phép hoạt động tại Việt Nam, tại tổ chức kinh tế khác hoặc cá nhân theo quy định của pháp luật;***
Như vậy, đất được Nhà nước cho thuê trả tiền hằng năm thì tổ chức kinh tế, tổ chức tôn giáo, tổ chức tôn giáo trực thuộc chỉ được phép thế chấp tài sản thuộc sở hữu của mình gắn liền với đất mà không được [thế chấp](https://luatvietnam.vn/dat-dai-nha-o/vay-the-chap-so-do-567-24678-article.html) quyền sử dụng đất.

### **2. Đất được Nhà nước cho thuê trả tiền một lần cho cả thời gian thuê thế chấp được không?**
Điều 33 Luật Đất đai 2024 có quy định về quyền và nghĩa vụ của tổ chức trong nước được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất thu tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê như sau:
> ***Điều 33. Quyền và nghĩa vụ của tổ chức trong nước được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất thu tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê***
>
> *1. Tổ chức kinh tế được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất thu tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê có quyền và nghĩa vụ sau đây:*
>
> *a) Quyền và nghĩa vụ chung quy định tại Điều 26 và Điều 31 của Luật này;*
>
> *b) Chuyển nhượng quyền sử dụng đất, tài sản thuộc sở hữu của mình gắn liền với đất;*
>
> *c) Cho thuê quyền sử dụng đất, tài sản thuộc sở hữu của mình gắn liền với đất đối với trường hợp được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất; cho thuê lại quyền sử dụng đất, tài sản thuộc sở hữu của mình gắn liền với đất đối với trường hợp được Nhà nước cho thuê đất thu tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê;*
>
> *d) Tặng cho quyền sử dụng đất cho Nhà nước; tặng cho quyền sử dụng đất cho cộng đồng dân cư để xây dựng các công trình phục vụ lợi ích chung của cộng đồng hoặc mở rộng đường giao thông theo quy hoạch; tặng cho quyền sử dụng đất để làm nhà tình nghĩa, nhà tình thương, nhà đại đoàn kết gắn liền với đất theo quy định của pháp luật;*
>
> ***đ) Thế chấp quyền sử dụng đất, tài sản thuộc sở hữu của mình gắn liền với đất tại các tổ chức tín dụng được phép hoạt động tại Việt Nam, tại tổ chức kinh tế khác hoặc cá nhân theo quy định của pháp luật;***
Như vậy, đối với đất được Nhà nước cho thuê [trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê](https://luatvietnam.vn/thue-phi-le-phi/thue-dattra-tien-hang-nam-va-mot-lan-565-97121-article.html) thì tổ chức kinh tế **được phép thế chấp quyền sử dụng đất và cả tài sản thuộc sở hữu của mình gắn liền với đất**.
### **3. Cá nhân sử dụng đất nào được quyền thế chấp quyền sử dụng đất?**
Tại điểm g, khoản 1, Điều 37 [Luật Đất đai 2024](https://luatvietnam.vn/dat-dai/luat-dat-dai-2024-296638-d1.html) có quy định về quyền và nghĩa vụ của cá nhân sử dụng đất như sau:
> ***Điều 37. Quyền và nghĩa vụ của cá nhân sử dụng đất***
>
> *1. Cá nhân sử dụng đất nông nghiệp được Nhà nước giao trong hạn mức; đất được Nhà nước giao có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất thu tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê, được Nhà nước công nhận quyền sử dụng đất; đất nhận chuyển đổi, nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho, nhận thừa kế thì có các quyền và nghĩa vụ sau đây:*
>
> *[...]*
>
> *g) Thế chấp quyền sử dụng đất, tài sản thuộc sở hữu của mình gắn liền với đất tại tổ chức tín dụng được phép hoạt động tại Việt Nam, tại tổ chức kinh tế khác hoặc cá nhân theo quy định của pháp luật*
Như vậy, cá nhân sử dụng đất được quyền thế chấp quyền sử dụng đất là cá nhân có đất thuộc 01 trong các trường hợp sau:
- Đất nông nghiệp được Nhà nước giao trong hạn mức;
- Đất được Nhà nước giao có thu tiền sử dụng đất;
- Đất được cho thuê trả tiền đất một lần cho cả thời gian thuê;
- Đất được Nhà nước công nhận quyền sử dụng đất;
- Đất nhận chuyển đổi, nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho, nhận [thừa kế](https://luatvietnam.vn/dan-su/di-san-thua-ke-la-gi-568-92075-article.html).
Như vậy, với trường hợp của bạn là cá nhân thuê đất của Nhà nước và trả tiền thuê đất hàng năm. Vì vậy, bạn sẽ không đủ điều kiện để thế chấp quyền sử dụng đất.
***Xem thêm:***[Cách tính tiền thuê đất theo năm và cho cả thời gian thuê](https://luatvietnam.vn/dat-dai-nha-o/cach-tinh-tien-thue-dat-567-90684-article.html)
*Trên đây là nội dung tư vấn về “Đất được Nhà nước cho thuê trả tiền hằng năm thế chấp được không?” dựa trên những thông tin mà luật sư đã nhận được. Nếu còn bất kỳ thắc mắc nào liên quan, vui lòng liên hệ 19006192 để được hỗ trợ kịp thời. Xin cảm ơn!* |
Xin hỏi LuatVietnam: Vợ chồng tôi là chủ sở hữu căn nhà tại địa chỉ thôn X, xã Y, huyện Z, tỉnh R. Căn nhà và thửa đất đã được cấp sổ hồng mang tên của vợ chồng tôi từ năm 2019. Nay, vợ chồng tôi di chuyển nơi ở từ Bắc vào Nam cùng các con, cũng chưa xác định chính xác ngày quay lại. Tôi muốn thực hiện thủ tục ủy quyền cho cháu trai của mình (con của anh trai tôi) được toàn quyền đối với căn nhà và thửa đất mang tên của vợ chồng tôi. Vậy xin hỏi, thời hạn tối đa được ủy quyền là bao lâu? Xin cảm ơn! | **Trả lời:**
### **1. Được ủy quyền thực hiện toàn bộ quyền của chủ nhà trong bao lâu?**
Căn cứ Điều 140 [Bộ luật Dân sự 2015](https://luatvietnam.vn/dan-su/bo-luat-dan-su-2015-101333-d1.html), thời hạn ủy quyền của bạn và cháu của mình trong việc quản lý, sử dụng, định đoạt nhà ở, quyền sử dụng đất căn cứ vào:
- Thỏa thuận của các bên;
- Theo mức độ hoàn thành công việc;
- Điều khoản về thời hạn ủy quyền trong văn bản ủy quyền;
Nói cách khác, pháp luật không quy định [thời hạn ủy quyền](https://luatvietnam.vn/hanh-chinh/thoi-han-cua-hop-dong-uy-quyen-570-22162-article.html) tối đa mà các bên được thỏa thuận là bao lâu, mà thời hạn này phụ thuộc vào nhu cầu các bên và quan điểm của bên công chứng, [chứng thực](https://luatvietnam.vn/hanh-chinh/chung-thuc-la-gi-gia-tri-phap-ly-cua-van-ban-chung-thuc-570-21539-article.html) văn bản ủy quyền.
Thực tế, có thể phát sinh một số thời hạn ủy quyền như sau:
***Một là,*** theo mức độ hoàn thành công việc
Thời hạn ủy quyền được tính từ thời điểm văn bản ủy quyền được công chứng, chứng thực cho đến khi nhà đất đã được bán/chuyển nhượng/[tặng cho](https://luatvietnam.vn/bieu-mau/mau-hop-dong-tang-cho-nha-o-dat-o-571-20019-article.html) hoặc hình thức khác làm thay đổi quyền sở hữu nhà ở, quyền sử dụng đất ở.
***Hai là,*** theo thời hạn được xác định cụ thể
- Chẳng hạn như 10 năm, 20 năm, 30 năm… kể từ thời điểm ký văn bản ủy quyền công chứng;
- Thông thường, xác định thời hạn ủy quyền được dựa trên nguyện vọng của các bên và quan điểm thực hiện của công chứng viên/người có thẩm quyền ký chứng thực, mục đích ủy quyền, sự kiện thực tế khách quan ảnh hưởng đến việc thực hiện công việc theo ủy quyền;
***Ba là,*** nếu trong văn bản ủy quyền không xác định kèm với giao dịch dân sự về nhà đất thì thời hạn này là 01 năm
Tức nếu như phạm vi ủy quyền trong văn bản ủy quyền không xác định cụ thể giao dịch dân sự kèm với đối tượng là nhà đất thì thời hạn ủy quyền được pháp luật xác định là 01 năm, kể từ thời điểm văn bản ủy quyền được ký kết, có công chứng/chứng thực.
Lưu ý rằng, trong trường hợp không có phát sinh mâu thuẫn, tranh chấp giữa bên ủy quyền, bên nhận ủy quyền thì việc ủy quyền vẫn đương nhiên chấm dứt nếu một trong hai bên chết (chi tiết được chúng tôi trình bày ở phần dưới).
Do đó, dù trong văn bản ủy quyền có thời hạn 30 năm, 40 năm… nhưng chỉ cần một trong hai bên chết thì văn bản ủy quyền này đương nhiên hết hiệu lực pháp luật.
Vậy nên, với câu hỏi, được ủy quyền thực hiện toàn bộ quyền của chủ nhà trong bao lâu, dựa trên quy định pháp luật hiện hành, chúng tôi giải đáp cho bạn như sau:
- Pháp luật không quy định thời hạn tối đa, tối thiểu về thời hạn ủy quyền giữa chủ nhà và bên nhận ủy quyền;
- Khi xác định thời hạn ủy quyền, cần căn cứ vào nhu cầu/sự thỏa thuận của các bên, quy định của pháp luật về việc ủy quyền/chấm dứt ủy quyền.

### **2. Có bắt buộc phải công chứng mọi văn bản ủy quyền không?**
Căn cứ Điều 27 [Luật Đất đai 2024](https://luatvietnam.vn/dat-dai/luat-dat-dai-2024-296638-d1.html), Điều 164 [Luật Nhà ở 2023](https://luatvietnam.vn/dat-dai/luat-nha-o-cua-quoc-hoi-so-27-2023-qh15-284800-d1.html), việc công chứng văn bản ủy quyền (giấy ủy quyền, hợp đồng ủy quyền…) quản lý, sử dụng, định đoạt nhà ở trong trường hợp của bạn là không bắt buộc.
Tuy nhiên, trong phạm vi ủy quyền có điều khoản định đoạt quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở, nên có thể được hiểu văn bản ủy quyền này là căn cứ chuyển giao quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở từ bên ủy quyền sang bên nhận ủy quyền nên thực tế, văn bản ủy quyền này phải được công chứng.
Việc công chứng để đảm bảo:
- Chứng minh sự kiện ủy quyền đã có thật, hợp pháp;
- Là căn cứ để bên nhận ủy quyền giao dịch/thực hiện các công việc khác với bên thứ 3 mà không cần phải chứng minh sự thật đã có sự kiện ủy quyền diễn ra;
- Hạn chế các tranh chấp, rủi ro pháp lý có thể phát sinh;
Như vậy, pháp luật không bắt buộc mọi văn bản ủy quyền đều phải công chứng, chứng thực. Tuy nhiên, trên thực tế, do nhu cầu sử dụng, thực hiện các nội dung ủy quyền cũng như hạn chế rủi ro, tranh chấp có thể phát sinh, văn bản ủy quyền nhà đất, trong đó có điều khoản định đoạt buộc phải công chứng.
Đối với trường hợp, được ủy quyền thực hiện toàn bộ quyền của chủ nhà trong bao lâu thì còn phụ thuộc vào hình thức ủy quyền lựa chọn, nhu cầu của các bên mà thời hạn ủy quyền có sự phân biệt. Nói cách khác, pháp luật không quy định về thời hạn tối đa của việc ủy quyền nhà đất.
### **3. Người ủy quyền chết thì giấy ủy quyền còn hiệu lực không?**
Người ủy quyền chết thì giấy ủy quyền đương nhiên hết hiệu lực. Bởi khoản 3 Điều 140 Bộ luật Dân sự 2015 quy định ủy quyền chấm dứt khi thuộc một trong số bảy trường hợp, gồm:
- Theo thỏa thuận của các bên;
- Thời hạn ủy quyền thực hiện công việc đã hết;
- Công việc được ủy quyền đã hoàn thành theo thỏa thuận ghi nhận trong văn bản ủy quyền;
- Bên ủy quyền hoặc bên nhận ủy quyền đơn phương chấm dứt thực hiện việc ủy quyền;
- Bên ủy quyền, bên nhận ủy quyền là cá nhân chết/hoặc bên ủy quyền, bên nhận ủy quyền là pháp nhân chấm dứt tồn tại;
- Bên nhận ủy quyền không còn đủ điều kiện để nhận ủy quyền theo quy định tại khoản 3 Điều 134 của Bộ luật Dân sự;
- Căn cứ khác làm cho không thể thực hiện được các công việc ủy quyền;
Theo đó, bên ủy quyền trong văn bản ủy quyền chết thì việc ủy quyền chấm dứt đương nhiên (hay chấm dứt theo pháp luật). Các công việc ủy quyền, các giao dịch được xác lập sau thời điểm này đều không có giá trị pháp lý.
Như vậy, tùy thuộc nhu cầu, sự thỏa thuận của các bên để xác định được ủy quyền thực hiện toàn bộ quyền của chủ nhà trong bao lâu. Nếu trong trường hợp không xác định cụ thể thời hạn mà việc ủy quyền được pháp luật quy định là 01 năm, kể từ ngày phát sinh ủy quyền và một trong những căn cứ bị chấm dứt là khi bên ủy quyền chết.
***Xem thêm:*** [Mua bán đất bằng hợp đồng ủy quyền: Nên hay không?](https://luatvietnam.vn/dat-dai-nha-o/mua-ban-dat-bang-hop-dong-uy-quyen-567-30087-article.html)
*Trên đây là nội dung tư vấn về “Các quyền của chủ nhà được ủy quyền trong thời hạn bao lâu?” dựa trên những thông tin mà luật sư đã nhận được. Nếu còn bất kỳ thắc mắc nào liên quan, vui lòng liên hệ 19006192 để được hỗ trợ kịp thời. Xin cảm ơn!* |
Xin hỏi LuatVietnam: Tôi được biết Chính phủ vừa ban hành Nghị định 88/2024/NĐ-CP. Vậy theo Nghị định này thì quy định việc bồi thường bằng đất có mục đích sử dụng khác thế nào? Xin cảm ơn! | **Trả lời:**
### **1. Bồi thường bằng đất có mục đích sử dụng khác loại đất thu hồi thế nào?**
Theo Nghị định [88/2024/NĐ-CP](https://luatvietnam.vn/dat-dai/nghi-dinh-88-2024-nd-cp-quy-dinh-boi-thuong-ho-tro-tai-dinh-cu-khi-nha-nuoc-thu-hoi-dat-360348-d1.html) quy định việc bồi thường bằng đất có mục đích sử dụng khác với loại đất thu hồi hoặc bằng nhà ở khi Nhà nước thu hồi đất quy định tại khoản 1 Điều 96, khoản 1 Điều 98, khoản 1 Điều 99 của [Luật Đất đai 2024](https://luatvietnam.vn/dat-dai/luat-dat-dai-2024-296638-d1.html).
Theo quy định giá đất tính tiền sử dụng đất khi bồi thường bằng đất có mục đích sử dụng khác với loại đất thu hồi cho hộ gia đình, cá nhân, người gốc Việt Nam định cư ở nước ngoài đang sử dụng đất ở, đang sở hữu nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất tại Việt Nam là giá đất được xác định theo bảng giá đất tại thời điểm phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư;
- Trường hợp bồi thường bằng cho thuê đất thu tiền thuê đất trả tiền một lần cho cả thời gian thuê:
+ Giá đất tính tiền thuê đất là giá đất cụ thể do UBND cấp có thẩm quyền quyết định tại thời điểm phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư.
+ Giá đất tính tiền sử dụng đất, tiền thuê đất khi bồi thường bằng đất có mục đích sử dụng khác với loại đất thu hồi cho tổ chức kinh tế có đất ở thu hồi là giá đất cụ thể do UBND cấp có thẩm quyền quyết định tại thời điểm phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư.
Người có đất thu hồi được bồi thường bằng đất có mục đích sử dụng khác với loại đất thu hồi hoặc bằng nhà ở mà có chênh lệch giá trị giữa tiền bồi thường, hỗ trợ về đất với tiền sử dụng đất, tiền thuê đất phải nộp khi được giao đất, thuê đất khác hoặc tiền mua nhà ở thì xử lý như sau:
- Trường hợp tiền bồi thường, hỗ trợ về đất lớn hơn tiền sử dụng đất, tiền thuê đất phải nộp khi được giao đất, thuê đất có mục đích sử dụng khác với loại đất thu hồi hoặc tiền mua nhà ở thì người có đất thu hồi được nhận phần chênh lệch;
UBND cấp tỉnh căn cứ quỹ đất, quỹ nhà và tình hình thực tế tại địa phương quy định tỷ lệ quy đổi, điều kiện bồi thường bằng đất có mục đích sử dụng khác với loại đất thu hồi hoặc bằng nhà ở để bồi thường cho người có đất thu hồi quy định.
Quy định bồi thường bằng đất có mục đích sử dụng khác theo Nghị định 88/2024/NĐ-CP.

### **2. Điều kiện được bồi thường về đất** **của hộ gia đình, cá nhân**
Căn cứ Điều 95 Luật Đất đai 2024 quy định về điều kiện để được bồi thường về đất của hộ gia đình, cá nhân là:
- Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất không phải là [đất thuê trả tiền thuê đất hằng năm](https://luatvietnam.vn/dat-dai-nha-o/tinh-tien-thue-dat-khi-tra-tien-thue-hang-nam-567-92410-article.html);
- Có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở hoặc Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất hoặc Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất; hoặc có quyết định giao đất hoặc quyết định cho thuê đất hoặc quyết định cho phép chuyển mục đích sử dụng đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền; hoặc có một trong các giấy tờ về quyền sử dụng đất làm căn cứ để cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất theo quy định tại Điều 137 của Luật Đất đai 2024; hoặc nhận chuyển quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật từ người có quyền sử dụng đất hợp pháp nhưng chưa hoàn thành thủ tục đăng ký đất đai; hoặc được sử dụng đất theo thỏa thuận trong hợp đồng thế chấp để xử lý nợ; văn bản công nhận kết quả đấu giá quyền sử dụng đất mà người trúng đấu giá đã hoàn thành nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật.
Ngoài ra, một số **trường hợp kh****ác được bồi thường về đất** và điều kiện được bồi thường về đất được quy định tại khoản 3 Điều 95 của Luật Đất đai 2024 và Điều 5 Nghị định 88/2024/NĐ-CP gồm:
- Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất không có giấy tờ về quyền sử dụng đất mà đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4, 5 và 6 Điều 138 của Luật Đất đai 2024;
- Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất có vi phạm pháp luật về đất đai trước ngày 01/7/2014 mà đã sử dụng đất ổn định, thuộc các trường hợp được xem xét cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo quy định;
- Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất được giao không đúng thẩm quyền theo quy định của pháp luật về đất đai tại thời điểm được giao hoặc sử dụng đất do mua, nhận thanh lý, hóa giá, phân phối nhà ở, công trình xây dựng gắn liền với đất không đúng quy định của pháp luật nhưng đã sử dụng đất ổn định trước ngày 01/7/2014;
Trường hợp [đất được giao không đúng thẩm quyền](https://luatvietnam.vn/dat-dai-nha-o/dat-giao-khong-dung-tham-quyen-567-29221-article.html) từ ngày 01/7/2014 đến trước ngày Luật Đất đai có hiệu lực thi hành có giấy tờ chứng minh đã nộp tiền để được sử dụng đất.
- Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất có giấy tờ về quyền sử dụng đất mà loại đất xác định trên giấy tờ đã cấp khác với phân loại đất theo quy định hoặc khác với hiện trạng sử dụng đất thì bồi thường theo loại đất sau khi được xác định lại;
- Hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp đang sử dụng đất nông nghiệp mà đất đó đã sử dụng ổn định trước ngày 01/7/2004 nhưng không đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất;
***Xem thêm:*** [Trình tự, thủ tục thu hồi đất người dân cần nắm rõ](https://luatvietnam.vn/dat-dai-nha-o/thu-tuc-thu-hoi-dat-567-89315-article.html)
*Trên đây là nội dung tư vấn về “Bồi thường bằng đất có mục đích sử dụng khác loại đất thu hồi thế nào?” dựa trên những thông tin mà luật sư đã nhận được. Nếu còn bất kỳ thắc mắc nào liên quan, vui lòng liên hệ 19006192 để được hỗ trợ kịp thời. Xin cảm ơn!* |
Xin hỏi LuatVietnam: Tôi đã chậm thanh toán vay tín chấp theo lương 05 tháng, tôi muốn hỏi sẽ bị xử lý như thế nào? Tôi đã vay tín chấp bằng bảng lương của tôi ở ngân hàng A, trong suốt mấy tháng liền tôi vẫn đóng đều nhưng thời gian gần đây công ty cắt giảm nhân sự nên tôi bị mất việc ảnh hưởng tới tài chính nên tôi chưa có khả năng trả theo hàng tháng cho ngân hàng. Tôi cũng đã trình bày với ngân hàng về khó khăn của mình, có cam kết sẽ đóng tiếp khi kiếm được việc làm nhưng ngân hàng không cho. Họ nói nếu không đóng họ sẽ kiện tôi ra Tòa vì tội lừa đảo. Mong Luật sư giải đáp cho tôi được biết. Xin cảm ơn! | **Trả lời:**
### **1. Thế nào là vay tín chấp theo lương?**
Vay tín chấp theo lương được hiểu là hình thức vay tín chấp dùng sao kê bảng lương hàng tháng để chứng minh nguồn thu nhập nhằm chứng minh khả năng chi trả và uy tín của người vay. Vay tín chấp được nhiều người biết tới và là hình thức vay khá phổ biến.
Các đối tượng được vay tín chấp theo lương thông thường cần đảm bảo 03 yêu cầu:
- Là công dân Việt Nam, đầy đủ năng lực hành vi nhân sự.
- Độ tuổi từ 18 tuổi đến 60 tuổi.
- Là người có khả năng lao động và có nguồn thu nhập hàng tháng ổn định.
- Có CCCD còn thời hạn.
Các hình thức vay tín chấp hiện nay:
- Vay theo lương bằng hình thức chuyển khoản: Hình thức này cho vay dựa vào sao kê tài khoản trả lương của bạn. Bên cho vay sẽ căn cứ vào bảng lương của bạn trong 3 tháng gần nhất để tư vấn cho vay, ký hợp đồng cho vay tín chấp.
- Vay theo lương bằng tiền mặt: Hình thức này cho vay dựa vào bảng lương tiền mặt 03 tháng gần nhất của khách hàng. Ngoài ra, đối với trường hợp này nhiều đơn vị cho vay có thể yêu cầu thêm hợp đồng lao động (tối thiểu 03 tháng) để xác minh tính đúng đắn bảng lương của bạn.

### **2. Mức lãi suất cho vay của hợp đồng vay tín chấp?**
Các tổ chức tín dụng có thể tự thỏa thuận với khách hàng lãi suất đối với các khoản vay tín chấp theo quy định của pháp luật, được quy định tại Điều 91 [Luật các Tổ chức tín dụng 2010](https://luatvietnam.vn/tai-chinh/luat-to-chuc-tin-dung-2010-53468-d1.html) như sau:
> *1. Tổ chức tín dụng được quyền ấn định và phải niêm yết công khai mức lãi suất huy động vốn, mức phí cung ứng dịch vụ trong hoạt động kinh doanh của tổ chức tín dụng.*
>
> *2. Tổ chức tín dụng và khách hàng có quyền thỏa thuận về lãi suất, phí cấp tín dụng trong hoạt động ngân hàng của tổ chức tín dụng theo quy định của pháp luật.*
>
> *3. Trong trường hợp hoạt động ngân hàng có diễn biến bất thường, để bảo đảm an toàn của hệ thống tổ chức tín dụng, Ngân hàng Nhà nước có quyền quy định cơ chế xác định phí, lãi suất trong hoạt động kinh doanh của tổ chức tín dụng*.
Bên cạnh đó, khoản 1 Điều 468 Bộ luật Dân sự 2015, cũng có quy định về lãi suất như sau:
> *1. Lãi suất vay do các bên thỏa thuận.*
>
> *Trường hợp các bên có thỏa thuận về lãi suất thì lãi suất theo thỏa thuận không được vượt quá 20%/năm của khoản tiền vay, trừ trường hợp luật khác có liên quan quy định khác. Căn cứ tình hình thực tế và theo đề xuất của Chính phủ, Ủy ban thường vụ Quốc hội quyết định điều chỉnh mức lãi suất nói trên và báo cáo Quốc hội tại kỳ họp gần nhất.*
>
> *Trường hợp lãi suất theo thỏa thuận vượt quá lãi suất giới hạn được quy định tại khoản này thì mức lãi suất vượt quá không có hiệu lực.*
Hơn nữa, Điều 13 Thông tư [39/2016/TT-NHNN](https://luatvietnam.vn/tai-chinh/thong-tu-39-2016-tt-nhnn-ve-hoat-dong-cho-vay-cua-to-chuc-tin-dung-112177-d1.html) hướng dẫn thêm có quy định về lãi suất của tổ chức tín dụng có quy định về lãi suất của tổ chức tín dụng trong hoạt động cho vay như sau:
> ***Điều 13. Lãi suất cho vay***
>
> *1. Tổ chức tín dụng và khách hàng thỏa thuận về lãi suất cho vay theo cung cầu vốn thị trường, nhu cầu vay vốn và mức độ tín nhiệm của khách hàng, trừ trường hợp Ngân hàng Nhà nước Việt Nam có quy định về lãi suất cho vay tối đa tại khoản 2 Điều này.*
>
> *2. Tổ chức tín dụng và khách hàng thỏa thuận về lãi suất cho vay ngắn hạn bằng đồng Việt Nam nhưng không vượt quá mức lãi suất cho vay tối đa do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quyết định trong từng thời kỳ nhằm đáp ứng một số nhu cầu vốn:*
>
> *a) Phục vụ lĩnh vực phát triển nông nghiệp, nông thôn theo quy định của Chính phủ về chính sách tín dụng phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn;*
>
> *b) Thực hiện phương án kinh doanh hàng xuất khẩu theo quy định tại Luật thương mại và các văn bản hướng dẫn Luật thương mại;*
>
> *c) Phục vụ kinh doanh của doanh nghiệp nhỏ và vừa theo quy định của Chính phủ về trợ giúp phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa;*
>
> *d) Phát triển ngành công nghiệp hỗ trợ theo quy định của Chính phủ về phát triển công nghiệp hỗ trợ;*
>
> *đ) Phục vụ kinh doanh của doanh nghiệp ứng dụng công nghệ cao theo quy định tại Luật công nghệ cao và các văn bản hướng dẫn Luật công nghệ cao.*
>
> *…*
Như vậy, các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan đều cho thấy tổ chức tín dụng và khách hàng trong hoạt động vay tín chấp có quyền “tự thỏa thuận lãi suất cho vay” tuy nhiên không được vượt quá mức lãi suất theo [Bộ luật Dân sự](https://luatvietnam.vn/dan-su/bo-luat-dan-su-2015-101333-d1.html) quy định. Thông thường, lãi suất vay tín chấp thường được tính theo cách:
Lãi suất cố định (hay lãi suất tính theo dư nợ gốc): số tiền lãi mỗi tháng phải trả là một khoản cố định không thay đổi và được tính theo số tiền vay ban đầu cho đến hết kỳ hạn.
Công thức tính:
**Lãi phải trả hàng tháng = Số tiền đã vay x Lãi suất vay tín chấp cố định hàng tháng**
### **3. Chậm thanh toán tiền vay tín chấp theo lương bị xử lý như thế nào?**
Căn cứ theo Điều 463 [Bộ luật Dân sự 2015](https://luatvietnam.vn/dan-su/bo-luat-dan-su-2015-101333-d1.html) quy định về hợp đồng vay tài sản, như sau:
> ***Điều 463. Hợp đồng vay tài sản***
>
> *Hợp đồng vay tài sản là sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó bên cho vay giao tài sản cho bên vay; khi đến hạn trả, bên vay phải hoàn trả cho bên cho vay tài sản cùng loại theo đúng số lượng, chất lượng và chỉ phải trả lãi nếu có thỏa thuận hoặc pháp luật có quy định.*
Đối với hợp đồng vay tài sản khi đến hạn trả, bên vay phải hoàn trả cho bên cho vay tài sản cùng loại theo đúng số lượng, chất lượng và chỉ phải trả lãi nếu có thỏa thuận hoặc pháp luật có quy định. Theo đó, đối với hợp đồng vay tài sản khi đến hạn thì bên vay có nghĩa vụ thanh toán tiền gốc và [tiền lãi theo hợp đồng vay](https://luatvietnam.vn/cong-cu-tinh-lai-suat-vay-ngan-hang.html).
Đối với tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản được quy định tại Điều 174 [Bộ luật Hình sự 2015](https://luatvietnam.vn/hinh-su/bo-luat-hinh-su-2015-101324-d1.html) (được sửa đổi bởi khoản 3 Điều 2 [Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017](https://luatvietnam.vn/hinh-su/bo-luat-hinh-su-sua-doi-2017-115503-d1.html)), như sau:
- Người nào bằng thủ đoạn gian dối chiếm đoạt tài sản của người khác trị giá từ 2.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 2.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:
+ Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt tài sản mà còn vi phạm;
+ Đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội quy định tại các điều 168, 169, 170, 171, 172, 173, 175 và 290 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm;
+ Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội;
+ Tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình họ;
- Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:
+ Có tổ chức;
+ Có tính chất chuyên nghiệp;
+ Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng;
+ Tái phạm nguy hiểm;
+ Lợi dụng chức vụ, quyền hạn hoặc lợi dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức;
+ Dùng thủ đoạn xảo quyệt;
- Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:
+ Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;
+ Lợi dụng thiên tai, dịch bệnh.
- Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm hoặc tù chung thân:
+ Chiếm đoạt tài sản trị giá 500.000.000 đồng trở lên;
+ Lợi dụng hoàn cảnh chiến tranh, tình trạng khẩn cấp.
- Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.
Như vậy, căn cứ theo quy định này thì người nào dùng thủ đoạn gian dối hòng chiếm đoạt tài sản của người khác có giá trị từ 2.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 500.000 đồng nhưng gây hậu quả nghiêm trọng hoặc đã bị xử phạt hành chính về hành vi chiếm đoạt hoặc đã bị kết án về [tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản](https://luatvietnam.vn/hinh-su/toi-lua-dao-chiem-doat-tai-san-569-27358-article.html) chưa được xóa án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 3 năm hoặc phạt tù 06 tháng đến 03 năm.
Do đó, đối với trường hợp của bạn chỉ là quan hệ dân sự, chưa có dấu hiệu tội phạm, không cấu thành tội lừa đảo chiếm đoạt sản. Hợp đồng vay tín chấp chỉ là hợp đồng vay dân sự, bạn chưa có khả năng trả nợ chứ không phải lừa đảo, bỏ trốn khỏi nơi cư trú. Nếu trường hợp này bạn không trả được nợ hoặc mất khả năng thanh toán trả nợ thì ngân hàng sẽ khởi kiện bạn để được giải quyết theo thủ tục dân sự, Tòa án sẽ tuyên bản án buộc bạn phải thanh toán khoản nợ đó.
***Xem thêm:***[Muốn thế chấp đất tại ngân hàng, phải thực hiện thế nào?](https://luatvietnam.vn/linh-vuc-khac/thu-tuc-the-chap-dat-tai-ngan-hang-883-89899-article.html)
*Trên đây là nội dung tư vấn về “Chậm thanh toán khoản tiền vay tín chấp theo lương có sao không?” dựa trên những thông tin mà luật sư đã nhận được. Nếu còn bất kỳ thắc mắc nào liên quan, vui lòng liên hệ 19006192 để được hỗ trợ kịp thời. Xin cảm ơn!* |
Xin hỏi LuatVietnam: Tôi đã nghỉ việc từ tháng 07/2024, nhưng đến nay vẫn chưa được công ty trả lương tháng cuối cùng và sổ bảo hiểm xã hội. Xin hỏi, nếu tôi khởi kiện công ty để đòi tiền lương và sổ BHXH thì tôi có phải nộp tiền án phí không? Công ty sẽ bị xử lý thế nào? Xin cảm ơn! | **Trả lời:**
### **1. Trách nhiệm của Công ty khi người lao động nghỉ việc?**
Căn cứ theo Điều 48 [Bộ luật Lao động 2019](https://luatvietnam.vn/lao-dong/bo-luat-lao-dong-2019-179015-d1.html) quy định về trách nhiệm của người sử dụng lao động khi người lao động chấm dứt hợp đồng như sau:
> ***Điều 48. Trách nhiệm khi chấm dứt hợp đồng lao động***
>
> *1. Trong thời hạn 14 ngày làm việc kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động, hai bên có trách nhiệm thanh toán đầy đủ các khoản tiền có liên quan đến quyền lợi của mỗi bên, trừ trường hợp sau đây có thể kéo dài nhưng không được quá 30 ngày:*
>
> *a) Người sử dụng lao động không phải là cá nhân chấm dứt hoạt động;*
>
> *b) Người sử dụng lao động thay đổi cơ cấu, công nghệ hoặc vì lý do kinh tế;*
>
> *c) Chia, tách, hợp nhất, sáp nhập; bán, cho thuê, chuyển đổi loại hình doanh nghiệp; chuyển nhượng quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản của doanh nghiệp, hợp tác xã;*
>
> *d) Do thiên tai, hỏa hoạn, địch họa hoặc dịch bệnh nguy hiểm.*
>
> *[...]*
>
> *3. Người sử dụng lao động có trách nhiệm sau đây:*
>
> *a) Hoàn thành thủ tục xác nhận thời gian đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp và trả lại cùng với bản chính giấy tờ khác nếu người sử dụng lao động đã giữ của người lao động;*
>
> *b) Cung cấp bản sao các tài liệu liên quan đến quá trình làm việc của người lao động nếu người lao động có yêu cầu. Chi phí sao, gửi tài liệu do người sử dụng lao động trả.*
Bên cạnh đó khoản 5, Điều 21 của [Luật Bảo hiểm xã hội 2014](https://luatvietnam.vn/bao-hiem/luat-bao-hiem-xa-hoi-2014-91349-d1.html) cũng quy định về trách nhiệm của người sử dụng lao động:
> ***Điều 21. Trách nhiệm của người sử dụng lao động***
>
> *[…]*
>
> *5. Phối hợp với cơ quan bảo hiểm xã hội trả sổ bảo hiểm xã hội cho người lao động, xác nhận thời gian đóng bảo hiểm xã hội khi người lao động chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc hoặc thôi việc theo quy định của pháp luật.*
Như vậy sau khi người lao động chấm dứt hợp đồng lao động sau 14 ngày thì người sử dụng lao động có trách nhiệm thanh toán các khoản tiền giữa hai bên trừ các trường hợp được luật quy định nhưng cũng không được quá 30 ngày. Ngoài ra, người sử dụng lao động còn phải phối hợp với cơ quan bảo hiểm xã hội trả sổ bảo hiểm xã hội cho người lao động, xác nhận thời gian đóng bảo hiểm xã hội khi người lao động [chấm dứt hợp đồng lao động](https://luatvietnam.vn/lao-dong-tien-luong/cach-cham-dut-hop-dong-lao-dong-dung-luat-562-27831-article.html), hợp đồng làm việc hoặc thôi việc theo quy định của pháp luật.
**Việc công ty bạn đã 06 tháng kể từ thời điểm bạn chấm dứt hợp đồng lao động mà chưa thanh toán lương và trả sổ bảo hiểm xã hội là trái quy định pháp luật.**
****
### **2. Công ty không trả lương và sổ BHXH khi người lao động nghỉ việc thì bị xử phạt thế nào?**
Theo điểm a, khoản 2, Điều 16 [Nghị định 12/2022/NĐ-CP](https://luatvietnam.vn/lao-dong/nghi-dinh-12-2022-nd-cp-chinh-phu-216053-d1.html) quy định về xử phạt vi phạm về tiền lương như sau:
> ***Điều 17. Vi phạm quy định về tiền lương***
>
> *2. Phạt tiền đối với người sử dụng lao động có một trong các hành vi: Trả lương không đúng hạn theo quy định của pháp luật; không trả hoặc trả không đủ tiền lương cho người lao động theo thỏa thuận trong hợp đồng lao động; không trả hoặc trả không đủ tiền lương làm thêm giờ; không trả hoặc trả không đủ tiền lương làm việc vào ban đêm; không trả hoặc trả không đủ tiền lương ngừng việc cho người lao động theo quy định của pháp luật; hạn chế hoặc can thiệp vào quyền tự quyết chi tiêu lương của người lao động; ép buộc người lao động chi tiêu lương vào việc mua hàng hóa, sử dụng dịch vụ của người sử dụng lao động hoặc của đơn vị khác mà người sử dụng lao động chỉ định; khấu trừ tiền lương của người lao động không đúng quy định của pháp luật; không trả hoặc trả không đủ tiền lương theo quy định cho người lao động khi tạm thời chuyển người lao động sang làm công việc khác so với hợp đồng lao động hoặc trong thời gian đình công; không trả hoặc trả không đủ tiền lương của người lao động trong những ngày chưa nghỉ hằng năm hoặc chưa nghỉ hết số ngày nghỉ hằng năm khi người lao động thôi việc, bị mất việc làm; không tạm ứng hoặc tạm ứng không đủ tiền lương cho người lao động trong thời gian bị tạm đình chỉ công việc theo quy định của pháp luật; không trả đủ tiền lương cho người lao động cho thời gian bị tạm đình chỉ công việc trong trường hợp người lao động không bị xử lý kỷ luật lao động theo một trong các mức sau đây:*
>
> *a) Từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với vi phạm từ 01 người đến 10 người lao động;*
Theo đó tại điểm d, khoản 4, Điều 41 Nghị định 12/2022/NĐ-CP quy định về xử phạt vi phạm các quy định khác về bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp như sau:
> ***Điều 41. Vi phạm các quy định khác về bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp***
>
> *4. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 4.000.000 đồng khi vi phạm với mỗi người lao động nhưng tối đa không quá 75.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động có một trong các hành vi sau đây:*
>
> *d) Không trả sổ bảo hiểm xã hội cho người lao động theo quy định tại khoản 5 Điều 21 của Luật Bảo hiểm xã hội.*
Đối với hành vi trả lương không đúng hạn cho người lao động công ty có thể bị xử phạt từ 5 triệu đồng - 10 triệu đồng; việc không trả sổ bảo hiểm xã hội cho người lao động thì mức xử phạt hành chính từ 2 triệu đồng - 4 triêu đồng.
### **3. Người lao động khởi kiện đòi tiền lương và sổ BHXH có phải nộp án phí không?**
Tại điểm a, khoản 1, Điều 12 [Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14](https://luatvietnam.vn/thue/nghi-quyet-326-2016-ubtvqh14-uy-ban-thuong-vu-quoc-hoi-111767-d1.html) quy định về trường hợp miễn nộp tiền tạm ứng án phí, án phí, tạm ứng lệ phí tòa án, lệ phí tòa án như sau: *“a) Người lao động khởi kiện đòi tiền lương, trợ cấp mất việc làm, trợ cấp thôi việc, bảo hiểm xã hội, tiền bồi thường về tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp; giải quyết những vấn đề bồi thường thiệt hại hoặc vì bị sa thải, chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật”.*
Như vậy, theo quy định pháp luật vừa nêu trên thí nếu bạn **khởi kiện công ty đòi tiền lương và sổ bảo hiểm ra tòa thì bạn sẽ được miễn nộp tiền tạm ứng án phí, án phí.**
***Xem thêm:*** [7 quy định mới về giải quyết tranh chấp lao động theo BLLĐ 2019](https://luatvietnam.vn/lao-dong-tien-luong/quy-dinh-moi-ve-giai-quyet-tranh-chap-lao-dong-562-27168-article.html "7 quy định mới về giải quyết tranh chấp lao động theo BLLĐ 2019")
*Trên đây là nội dung tư vấn về “Khởi kiện đòi tiền lương và sổ BHXH có phải nộp án phí không?” dựa trên những thông tin mà luật sư đã nhận được. Nếu còn bất kỳ thắc mắc nào liên quan, vui lòng liên hệ 19006192 để được hỗ trợ kịp thời. Xin cảm ơn!* |
Xin hỏi LuatVietnam: Bố tôi do kê khai số tài khoản sai nên vẫn chưa nhận được lương hưu tháng 2. Vậy phải làm sao để được nhận tiền lương hưu này ạ? Xin cảm ơn! | **Trả lời:**
BHXH Việt Nam đã tập trung đẩy mạnh phương thức chi trả qua tài khoản cá nhân tại ngân hàng để đảm bảo tốt quyền và lợi ích của người hưởng, bên cạnh các hình thức trả lương khác như:
- Chi tiền mặt trực tiếp tại các điểm chi trả;
- Chi thông qua chủ sử dụng lao động;
- Chi tại nhà nếu là người già yếu, cô đơn, ốm đau, bệnh tật…
Ngay từ đầu tháng, từ ngày 01/8/2024, cơ quan BHXH đã thực hiện trực tiếp chuyển tiền chi trả lương hưu, trợ cấp BHXH hằng tháng qua tài khoản cá nhân cho người hưởng tại BHXH 43 tỉnh, thành phố. Cũng theo BHXH Việt Nam, từ ngày 01/9/2024 thực hiện phương thức chuyển tiền qua tài khoản cá nhân tại 20 tỉnh còn lại.
Trong trường hợp người hưởng đã kê khai đăng kí nhận chưa đúng số tài khoản ngân hàng và chưa nhận được tiền của kỳ chi trả tháng 8/2024 thì gười hưởng thực hiện lập ngay thông báo thay đổi thông tin người hưởng theo mẫu số 2-CBH để kê khai lại số tài khoản ngân hàng gửi cơ quan BHXH để cơ quan BHXH có căn cứ chuyển tiền chế độ vào tài khoản cá nhân sớm nhất, đảm bảo quyền lợi người hưởng.

Theo đó, người hưởng tải mẫu 02-CBH theo đường dẫn: 02-CBH.pdf (baohiemxahoi.gov.vn); điền thông tin và lựa chọn nộp hồ sơ:
- Qua giao dịch điện tử: người hưởng đăng ký nhận mã xác thực và gửi hồ sơ điện tử đến Cổng Dịch vụ công của BHXH Việt Nam hoặc qua Tổ chức I-VAN (nếu đã đăng ký sử dụng dịch vụ I-VAN); trường hợp không chuyển hồ sơ giấy sang định dạng điện tử thì gửi hồ sơ giấy cho cơ quan BHXH qua bưu chính;
- Gửi hồ sơ qua Bưu chính;
- Nộp trực tiếp tại Bộ phận tiếp nhận hồ sơ của cơ quan BHXH cấp tỉnh, cấp huyện hoặc các Điểm chi trả của cơ quan bưu chính).
Ngoài ra, căn cứ theo Điều 93 và Điều 114 [Luật Bảo hiểm xã hội 2024](https://luatvietnam.vn/lao-dong/luat-bao-hiem-xa-hoi-2024-360809-d1.html) quy định, có 03 hình thức nhận lương hưu từ 01/07/2025 đối với người lao động tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc cũng giống với quy định hiện hành, gồm:
- Thông qua tài khoản ngân hàng của người thụ hưởng;
- Trực tiếp từ cơ quan bảo hiểm xã hội hoặc tổ chức dịch vụ được cơ quan bảo hiểm xã hội ủy quyền;
- Thông qua người sử dụng lao động.
Người tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện, từ 01/7/2025 có 02 hình thức nhận lương hưu gồm:
- Thông qua tài khoản của người thụ hưởng mở tại ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài được thành lập và hoạt động tại Việt Nam;
- Trực tiếp từ cơ quan bảo hiểm xã hội hoặc tổ chức dịch vụ được cơ quan bảo hiểm xã hội [ủy quyền](https://luatvietnam.vn/hanh-chinh/uy-quyen-la-gi-570-94210-article.html).
***Xem thêm:***[Cách tính lương hưu hằng tháng đơn giản và chính xác](https://luatvietnam.vn/bao-hiem/cach-tinh-luong-huu-chi-tiet-563-26678-article.html)
*Trên đây là nội dung tư vấn về “Chưa nhận lương hưu do bị sai số tài khoản, phải làm sao?” dựa trên những thông tin mà luật sư đã nhận được. Nếu còn bất kỳ thắc mắc nào liên quan, vui lòng liên hệ 19006192 để được hỗ trợ kịp thời. Xin cảm ơn!* |
Xin hỏi LuatVietnam: Theo tôi tìm hiểu, Không yêu cầu nộp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân khi đăng ký kết hôn đúng không? Quy trình thủ tục đăng ký kết hôn đúng pháp luật thực hiện ở cấp xã như thế nào? Xin cảm ơn! | **Trả lời:**
### **1. Không yêu cầu nộp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân khi đăng ký kết hôn đúng không?**
Căn cứ theo Công văn [481/BTP-HTQTCT](https://luatvietnam.vn/hanh-chinh/cong-van-481-btp-htqtct-2025-trien-khai-thuc-hien-cac-quy-dinh-cua-nghi-dinh-07-2025-nd-cp-389306-d6.html) năm 2025 quy định về triển khai các nội dung chỉ đạo Sở Tư pháp phối hợp với các Sở, ngành liên quan phổ biến, quán triệt nội dung của Nghị định 07/2025/NĐ-CP như sau:
Để triển khai thực hiện thống nhất quy định của Nghị định [07/2025/NĐ-CP](https://luatvietnam.vn/hanh-chinh/nghi-dinh-07-2025-nd-cp-sua-doi-cac-nghi-dinh-trong-linh-vuc-ho-tich-quoc-tich-chung-thuc-385777-d1.html), Bộ Tư pháp đề nghị Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quan tâm triển khai các nội dung chỉ đạo Sở Tư pháp phối hợp với các Sở, ngành liên quan phổ biến, quán triệt nội dung của Nghị định 07/2025/NĐ-CP tới cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan, trong đó tập trung lưu ý một số nội dung:
Khi tiếp nhận yêu cầu đăng ký khai sinh, cơ quan đăng ký hộ tịch không yêu cầu xuất trình Giấy chứng nhận kết hôn của cha, mẹ trẻ em (nếu cha, mẹ trẻ đã đăng ký kết hôn, trừ trường hợp cha, mẹ trẻ là người nước ngoài); **khi tiếp nhận yêu cầu đăng ký kết hôn, cơ quan đăng ký hộ tịch không yêu cầu nộp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân, Trích lục ghi chú ly hôn (đối với công dân Việt Nam) mà thực hiện tra cứu thông tin về tình trạng hôn nhân của cha, mẹ trẻ, tra cứu thông tin về tình trạng hôn nhân của người yêu cầu đăng ký kết hôn trên Hệ thống thông tin giải quyết thủ tục hành chính cấp tỉnh thông qua kết nối với Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử, Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư.**
Như vậy, khi tiếp nhận yêu cầu đăng ký kết hôn, cơ quan đăng ký hộ tịch không yêu cầu nộp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân, Trích lục ghi chú ly hôn (đối với công dân Việt Nam) mà thực hiện tra cứu thông tin về tình trạng hôn nhân của người yêu cầu đăng ký kết hôn. Trường hợp kết hôn với người nước ngoài thì vẫn cần Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân (khoản 2 Điều 23 Nghị định [123/2015/NĐ-CP](https://luatvietnam.vn/tu-phap/nghi-dinh-123-2015-nd-cp-chinh-phu-100409-d1.html) được sửa đổi, bổ sung bởi khoản 7 Điều 2 Nghị định 07/2025/NĐ-CP).
Lưu ý: Trường hợp không tra cứu được tình trạng hôn nhân do chưa có thông tin trong Cơ sở dữ liệu thì cơ quan đăng ký hộ tịch tiến hành xác minh theo quy định tại điểm c, khoản 3, Điều 2 Nghị định 07/2025/NĐ-CP.

### **2. Thủ tục đăng ký kết hôn** **không có yếu tố nước ngoài?**
Căn cứ tại Điều 18 [Luật Hộ tịch 2014](https://luatvietnam.vn/tu-phap/luat-ho-tich-2014-91356-d1.html) quy trình về thủ tục đăng ký kết hôn đúng pháp như sau:
> ***Điều 18. Thủ tục đăng ký kết hôn***
>
> *1. Hai bên nam, nữ nộp tờ khai đăng ký kết hôn theo mẫu quy định cho cơ quan đăng ký hộ tịch và cùng có mặt khi đăng ký kết hôn.*
>
> *2. Ngay sau khi nhận đủ giấy tờ theo quy định tại khoản 1 Điều này, nếu thấy đủ điều kiện kết hôn theo quy định của Luật hôn nhân và gia đình, công chức tư pháp - hộ tịch ghi việc kết hôn vào Sổ hộ tịch, cùng hai bên nam, nữ ký tên vào Sổ hộ tịch. Hai bên nam, nữ cùng ký vào Giấy chứng nhận kết hôn; công chức tư pháp - hộ tịch báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã tổ chức trao Giấy chứng nhận kết hôn cho hai bên nam, nữ.*
>
> *Trường hợp cần xác minh điều kiện kết hôn của hai bên nam, nữ thì thời hạn giải quyết không quá 05 ngày làm việc.*
Như vậy, quy trình thủ tục đăng ký kết hôn đúng pháp luật thực hiện ở cấp xã gồm có các bước:
- Bước 1: Nộp [tờ khai đăng ký kết hôn](https://luatvietnam.vn/bieu-mau/mau-to-khai-dang-ky-ket-hon-230-19671-article.html) theo mẫu quy định cho cơ quan đăng ký hộ tịch và cùng có mặt khi đăng ký kết hôn.
- Bước 2: Hai bên nam, nữ phải có mặt tại Ủy ban nhân dân xã, nếu thấy đủ điều kiện kết hôn theo quy định của Luật Hôn nhân và gia đình 2014, công chức tư pháp - hộ tịch ghi việc kết hôn vào Sổ hộ tịch, cùng hai bên nam, nữ ký tên vào Sổ hộ tịch.
- Bước 3: Hai bên nam, nữ cùng ký vào Giấy chứng nhận kết hôn.
- Bước 4: Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã trao Giấy chứng nhận kết hôn cho hai bên nam, nữ.
### **3. Thủ tục đăng ký kết hôn có yếu tố nước ngoài?**
Căn cứ Điều 38 Luật hộ tịch 2014 quy định như sau:
> ***Điều 38. Thủ tục đăng ký kết hôn***
>
> *1. Hai bên nam, nữ nộp tờ khai theo mẫu quy định và giấy xác nhận của tổ chức y tế có thẩm quyền của Việt Nam hoặc nước ngoài xác nhận người đó không mắc bệnh tâm thần hoặc bệnh khác mà không có khả năng nhận thức, làm chủ được hành vi của mình cho cơ quan đăng ký hộ tịch.*
>
> *Người nước ngoài, công dân Việt Nam định cư ở nước ngoài phải nộp thêm giấy tờ chứng minh tình trạng hôn nhân, bản sao hộ chiếu hoặc giấy tờ có giá trị thay hộ chiếu.*
>
> *2. Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận đủ giấy tờ theo quy định tại khoản 1 Điều này, công chức làm công tác hộ tịch có trách nhiệm xác minh, nếu thấy đủ điều kiện kết hôn theo quy định của pháp luật thì Phòng Tư pháp báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện giải quyết.*
>
> *3. Khi đăng ký kết hôn cả hai bên nam, nữ phải có mặt tại trụ sở Ủy ban nhân dân, công chức làm công tác hộ tịch hỏi ý kiến hai bên nam, nữ, nếu các bên tự nguyện kết hôn thì ghi việc kết hôn vào Sổ hộ tịch, cùng hai bên nam, nữ ký tên vào Sổ hộ tịch. Hai bên nam, nữ cùng ký vào Giấy chứng nhận kết hôn.*
>
> *Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện trao Giấy chứng nhận kết hôn cho hai bên nam, nữ.*
>
> *4. Chính phủ quy định bổ sung giấy tờ trong hồ sơ đăng ký kết hôn, việc phỏng vấn, xác minh mục đích kết hôn khi giải quyết yêu cầu đăng ký kết hôn; thủ tục cấp giấy xác nhận tình trạng hôn nhân cho công dân Việt Nam để kết hôn với người nước ngoài tại cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài ở nước ngoài nhằm bảo đảm quyền, lợi ích hợp pháp của các bên.*
Như vậy, quy trình thủ tục đăng ký kết hôn đúng pháp luật thực hiện ở cấp xã gồm có các bước:
- Bước 1: Hai bên nam, nữ nộp tờ khai theo mẫu và giấy xác nhận của tổ chức y tế có thẩm quyền của Việt Nam hoặc nước ngoài xác nhận người đó không mắc bệnh tâm thần hoặc bệnh khác mà không có khả năng nhận thức, làm chủ được hành vi của mình cho cơ quan đăng ký hộ tịch.
Người nước ngoài, công dân Việt Nam định cư ở nước ngoài phải nộp thêm giấy tờ chứng minh tình trạng hôn nhân, bản sao [hộ chiếu](https://luatvietnam.vn/tin-phap-luat/thu-tuc-lam-ho-chieu-230-18795-article.html) hoặc giấy tờ có giá trị thay hộ chiếu
- Bước 2: Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận đủ giấy tờ, công chức làm công tác hộ tịch có trách nhiệm xác minh, nếu thấy đủ điều kiện kết hôn theo quy định của pháp luật thì Phòng Tư pháp báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện giải quyết.
- Bước 3: Khi đăng ký kết hôn cả hai bên nam, nữ phải có mặt tại trụ sở Ủy ban nhân dân, công chức làm công tác hộ tịch hỏi ý kiến hai bên nam, nữ, nếu các bên tự nguyện kết hôn thì ghi việc kết hôn vào Sổ hộ tịch, cùng hai bên nam, nữ ký tên vào Sổ hộ tịch. Hai bên nam, nữ cùng ký vào Giấy chứng nhận kết hôn.
- Bước 4: Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện trao Giấy chứng nhận kết hôn cho hai bên nam, nữ.
***Xem thêm:***[Thủ tục đăng ký kết hôn: Hồ sơ, trình tự thế nào?](https://luatvietnam.vn/dan-su/thu-tuc-dang-ky-ket-hon-moi-nhat-568-17676-article.html)
*Trên đây là nội dung tư vấn về “**Năm 2025, đăng ký kết hôn có cần nộp giấy xác nhận tình trạng hôn nhân không?” dựa trên những thông tin mà luật sư đã nhận được. Nếu còn bất kỳ thắc mắc nào liên quan, vui lòng liên hệ 19006192 để được hỗ trợ kịp thời. Xin cảm ơn!* |
null | null |
Xin hỏi LuatVietnam: Tôi đang có nhu cầu mua đất để đầu tư nhưng chưa biết sẽ phải lưu ý những vấn đề gì để hạn chế rủi ro cho mình. Mong Luật sư giải đáp cho tôi. Xin cảm ơn! | **Trả lời:**
Khi mua bán đất năm 2025, cá nhân, tổ chức cần lưu ý những điều sau đây để tránh rủi ro pháp lý:
### **1. Kiểm tra xem mảnh đất có đủ điều kiện để sang tên hay không?**
Căn cứ khoản 1, Điều 45 [Luật Đất đai 2024](https://luatvietnam.vn/dat-dai/luat-dat-dai-2024-296638-d1.html), người chuyển nhượng, tặng cho quyền sử dụng đất phải có đủ các điều kiện sau:
- Có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở hoặc Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất hoặc Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất, trừ trường hợp thừa kế quyền sử dụng đất, chuyển đổi đất nông nghiệp khi dồn điền, đổi thửa, tặng cho quyền sử dụng đất cho Nhà nước, cộng đồng dân cư và trường hợp quy định tại khoản 7, Điều 124 và điểm a, khoản 4, Điều 127 Luật Đất đai 2024;
- [Đất không có tranh chấp](https://luatvietnam.vn/luat-su-tu-van/thu-tuc-xin-xac-nhan-dat-khong-co-tranh-chap-128745-faqs.html) hoặc có tranh chấp nhưng đã được giải quyết bởi cơ quan có thẩm quyền và có đầy đủ bản án, quyết định của Tòa án hoặc Trọng tài đã có hiệu lực pháp luật;
- Quyền sử dụng đất không bị kê biên, áp dụng biện pháp khác để bảo đảm thi hành án theo quy định của pháp luật thi hành án dân sự;
- Trong thời hạn sử dụng đất;
- Quyền sử dụng đất không bị áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời theo quy định của pháp luật.
Lưu ý: Thông thường chỉ cần 05 điều kiện trên nhưng trong một số trường hợp khác phải có thêm điều kiện của các bên chuyển nhượng, tặng cho.
### **2. Xác minh thông tin bên chuyển nhượng (bên bán)**
Một trong những điều kiện để chuyển nhượng quyền sử dụng đất là mảnh đất được mua không có tranh chấp, người bán phải có toàn quyền được chuyển nhượng hoặc được sự đồng ý của những người có quyền sử dụng chung mảnh đất theo Điều 45 Luật Đất đai 2024.
Theo Điều 27 Luật Đất đai 2024 quy định người sử dụng đất được chuyển nhượng quyền sử dụng đất thuộc 03 trường hợp sau:
- Người chuyển nhượng là người đứng tên trên sổ đỏ hoặc người thừa ủy quyền thực hiện chuyển nhượng đất.
- Nếu mảnh đất chuyển nhượng là [tài sản chung của vợ chồng](https://luatvietnam.vn/dan-su/so-do-co-ghi-tai-san-chung-rieng-vo-chong-khong-568-34512-article.html) thì khi chuyển nhượng phải được sự đồng ý của người còn lại do đó phải có sự đồng thuận từ hai người.
- Sổ đỏ đứng tên nhiều người thì khi chuyển nhượng mảnh đất đó, trên hợp đồng phải có sự đồng ý của tất cả những người có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan.
### **3. Kiểm tra xem thửa đất có thuộc diện quy hoạch hay không?**
Theo khoản 4, 6, 7 Điều 76 Luật Đất đai 2024 quy định như sau:
- Trường hợp [quy hoạch sử dụng](https://luatvietnam.vn/dat-dai-nha-o/quy-hoach-su-dung-dat-va-quy-hoach-xay-dung-567-95612-article.html) đất đã được công bố công khai mà chưa có kế hoạch sử dụng đất hằng năm cấp huyện thì người sử dụng đất được tiếp tục sử dụng và được thực hiện các quyền của người sử dụng đất theo quy định của Luật Đất đai 2024.
- Đối với diện tích đất phải thu hồi, chuyển mục đích sử dụng đất trong kế hoạch sử dụng đất hằng năm cấp huyện hoặc phải thu hồi, chuyển mục đích sử dụng đất quy định tại khoản 4, Điều 67 Luật Đất đai 2024 thì người sử dụng đất được tiếp tục thực hiện các quyền của người sử dụng đất nhưng không được xây dựng mới nhà ở, công trình, trồng mới cây lâu năm; người sử dụng đất được xây dựng theo giấy phép xây dựng có thời hạn, cải tạo, sửa chữa nhà ở, công trình hiện có theo quy định của pháp luật về xây dựng và pháp luật có liên quan.
- Diện tích đất được xác định trong kế hoạch sử dụng đất hằng năm cấp huyện đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt thu hồi để thực hiện dự án hoặc phải chuyển mục đích sử dụng đất mà sau 02 năm liên tục được xác định trong kế hoạch sử dụng đất hằng năm cấp huyện chưa có quyết định thu hồi đất hoặc chưa được phép chuyển mục đích sử dụng đất thì cơ quan có thẩm quyền phê duyệt kế hoạch sử dụng đất hằng năm cấp huyện phải xem xét, đánh giá điều chỉnh, hủy bỏ và phải công bố công khai việc điều chỉnh, hủy bỏ việc thu hồi đất hoặc hủy bỏ việc chuyển mục đích sử dụng đất đối với phần diện tích đất được xác định trong kế hoạch sử dụng đất hằng năm cấp huyện.
Trường hợp cơ quan có thẩm quyền phê duyệt kế hoạch sử dụng đất hằng năm cấp huyện không điều chỉnh, hủy bỏ hoặc có điều chỉnh, hủy bỏ nhưng không công bố công khai thì người sử dụng đất không bị hạn chế về các quyền sử dụng đất đã được pháp luật quy định.
Đồng thời, theo điểm d khoản 1 Điều 151 và khoản 7 Điều 76 Luật Đất đai 2024 thì người sử dụng đất sẽ không được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất nếu đã có quyết định thu hồi đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền (trừ trường hợp đã quá 03 năm kể từ thời điểm có quyết định thu hồi đất mà không thực hiện).
Như vậy, nhà, đất nằm trong quy hoạch vẫn có thể được mua, bán nhưng sẽ xảy ra 02 trường hợp sau:
- Mua, bán trước khi có thông báo hoặc quyết định [thu hồi đất](https://luatvietnam.vn/tin-phap-luat/thu-hoi-dat-c601-article.html) thì người sử dụng đất sẽ được cấp giấy chứng nhận;
- Mua, bán sau khi có thông báo hoặc quyết định thu hồi đất thì người sử dụng đất sẽ không được cấp giấy chứng nhận.

### **4. Kiểm tra đất đã được cấp sổ đỏ chưa?**
Theo quy định tại Điều 45 Luật Đất đai 2024 khi chuyển nhượng quyền sử dụng đất phải có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở (Sổ đỏ/Sổ hồng) hoặc một trong các giấy tờ chứng minh quyền sử dụng đất theo quy định.
### **5. Công chứng hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất**
Khoản 3, Điều 27 Luật Đất đai 2024 quy định hợp đồng chuyển nhượng, tặng cho, thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất phải được công chứng hoặc chứng thực.
Trừ trường hợp, hợp đồng cho thuê, cho thuê lại quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất, hợp đồng chuyển đổi quyền sử dụng đất nông nghiệp; hợp đồng chuyển nhượng, góp vốn bằng quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất, tài sản gắn liền với đất mà một bên hoặc các bên tham gia giao dịch là tổ chức hoạt động kinh doanh bất động sản được công chứng hoặc chứng thực theo yêu cầu của các bên;
### **6. Điều kiện của bên nhận chuyển nhượng (bên mua)**
Căn cứ khoản 8, Điều 45 Luật Đất đai 2024 quy định các trường hợp không được nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất:
- Tổ chức kinh tế không được nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng của cá nhân, trừ trường hợp được chuyển mục đích sử dụng đất theo quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt;
- Cá nhân không sinh sống trong khu vực rừng phòng hộ, rừng đặc dụng thì không được nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất ở và đất khác trong khu vực rừng phòng hộ, trong phân khu bảo vệ nghiêm ngặt, phân khu phục hồi sinh thái thuộc rừng đặc dụng đó;
- Tổ chức, cá nhân, cộng đồng dân cư, tổ chức tôn giáo, tổ chức tôn giáo trực thuộc, người gốc Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài mà pháp luật không cho phép nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất.
### **7. Những lưu ý khác cần biết để loại trừ rủi ro khi mua đất**
Căn cứ vào các quy định của pháp luật dân sự, đất đai, quý khách có thể tham khảo thêm những lưu ý sau đây để không bị lừa hoặc loại trừ rủi ro khi nhận chuyển nhượng nhà đất, gồm:
- Chỉ mua đất khi có Giấy chứng nhận.
- Không trả hết tiền khi chưa sang tên Giấy chứng nhận xong.
- Kiểm tra Giấy chứng nhận giả, quy hoạch, thế chấp, đất bán cho nhiều người.
- Cách đặt cọc đúng Luật.
- Cẩn trọng khi giá đất rẻ bất ngờ.
- Lưu ý khi mua bán nhà đất bằng giấy viết tay.
- Không chuyển nhượng nhà đất bằng vi bằng.
- Phải biết cách thỏa thuận các điều khoản trong hợp đồng.
***Xem thêm:***[Sang tên Sổ đỏ 2025: Điều kiện, hồ sơ, thủ tục thực hiện](https://luatvietnam.vn/dat-dai-nha-o/sang-ten-so-do-567-23920-article.html)
*Trên đây là nội dung tư vấn về “Những điều cần lưu ý khi mua đất năm 2025” dựa trên những thông tin mà luật sư đã nhận được. Nếu còn bất kỳ thắc mắc nào liên quan, vui lòng liên hệ 19006192 để được hỗ trợ kịp thời. Xin cảm ơn!* |
Xin hỏi LuatVietnam: Gia đình tôi có thửa đất bị thu hồi để làm đường, tuy nhiên do thấy giá tiền bồi thường thấp nên tôi chưa đồng ý với phương án bồi thường và cũng chưa nhận tiền. Vậy xin hỏi, tiền lãi từ khoản tiền bồi thường hỗ trợ tái định cư có được trả cho người có quyền sử dụng đất không? Việc chi trả tiền bồi thường hỗ trợ tái định cư cho người có quyền sử dụng đất bị thu hồi thực hiện trong bao lâu? Xin cảm ơn! | **Trả lời:**
### **1. Tiền lãi từ khoản tiền bồi thường hỗ trợ tái định cư có được trả cho chủ đất không?**
Căn cứ theo khoản 4, Điều 94 [Luật Đất đai 2024](https://luatvietnam.vn/dat-dai/luat-dat-dai-2024-296638-d1.html) có quy định như sau:
> ***Điều 94. Kinh phí và chi trả tiền bồi thường, hỗ trợ, tái định cư***
>
> *...*
>
> *4. Trường hợp người có đất thu hồi, chủ sở hữu tài sản không nhận tiền bồi thường, hỗ trợ theo phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư được cấp có thẩm quyền phê duyệt hoặc trường hợp đất thu hồi, tài sản đang có tranh chấp thì tiền bồi thường, hỗ trợ được gửi vào tài khoản tiền gửi của đơn vị, tổ chức thực hiện nhiệm vụ bồi thường, hỗ trợ, tái định cư mở tại ngân hàng thương mại do Nhà nước nắm giữ cổ phần chi phối theo lãi suất không kỳ hạn. Tiền lãi từ khoản tiền bồi thường, hỗ trợ được trả cho người có quyền sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản được bồi thường, hỗ trợ.*
Theo đó, đối với trường hợp người có đất thu hồi, chủ sở hữu tài sản không nhận tiền bồi thường, hỗ trợ theo phương án bồi thường hỗ trợ tái định cư được cấp có thẩm quyền phê duyệt hoặc trường hợp đất thu hồi, tài sản đang có tranh chấp thì tiền bồi thường hỗ trợ được gửi vào tài khoản tiền gửi của đơn vị, tổ chức thực hiện nhiệm vụ bồi thường hỗ trợ tái định cư mở tại ngân hàng thương mại do Nhà nước nắm giữ cổ phần chi phối theo lãi suất không kỳ hạn.
Do đó, nếu trường hợp người có đất thu hồi, chủ sở hữu tài sản không nhận tiền bồi thường, hỗ trợ theo phương án bồi thường, hỗ trợ, [tái định cư](https://luatvietnam.vn/dat-dai-nha-o/tai-dinh-cu-tai-cho-567-90198-article.html) thì tiền lãi từ khoản tiền bồi thường hỗ trợ tái định cư sẽ được trả cho người có quyền sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản được bồi thường, hỗ trợ.
### **2. Việc chi trả tiền bồi thường hỗ trợ tái định cư cho người có quyền sử dụng đất bị thu hồi thực hiện trong bao lâu?**
Căn cứ theo khoản 3, Điều 94 Luật Đất đai 2024 có quy định việc chi trả tiền bồi thường hỗ trợ tái định cư được thực hiện như sau:
- Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày quyết định [phê duyệt phương án bồi thường](https://luatvietnam.vn/dat-dai-nha-o/boi-thuong-dat-nong-nghiep-567-92971-article.html) hỗ trợ tái định cư có hiệu lực thi hành, cơ quan, đơn vị, tổ chức thực hiện bồi thường phải chi trả tiền bồi thường, hỗ trợ cho người có đất thu hồi, chủ sở hữu tài sản;
- Trường hợp cơ quan, đơn vị, tổ chức thực hiện bồi thường chậm chi trả thì khi thanh toán tiền bồi thường, hỗ trợ cho người có đất thu hồi, chủ sở hữu tài sản, ngoài tiền bồi thường, hỗ trợ theo phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư được cấp có thẩm quyền phê duyệt thì người có đất thu hồi, chủ sở hữu tài sản còn được thanh toán thêm một khoản tiền bằng mức tiền chậm nộp theo quy định của Luật Quản lý thuế tính trên số tiền chậm trả và thời gian chậm trả.
- Cơ quan có thẩm quyền phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư có trách nhiệm phê duyệt phương án chi trả bồi thường chậm cho người có đất thu hồi, chủ sở hữu tài sản. Kinh phí chi trả bồi thường chậm được bố trí từ ngân sách của cấp phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư.
Như vậy, đối với việc chi trả tiền bồi thường hỗ trợ tái định cư sẽ được thực hiện trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày quyết định phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư có hiệu lực thi hành thì cơ quan, đơn vị, tổ chức thực hiện bồi thường phải chi trả tiền bồi thường, hỗ trợ cho người có quyền sử dụng đất bị thu hồi, chủ sở hữu tài sản.

### **3. Bồi thường về đất khi nhà nước thu hồi đất ở được quy định như thế nào?**
Căn cứ theo Điều 98 Luật Đất đai 2024 việc bồi thường về đất khi Nhà nước thu hồi đất ở được pháp luật quy định như sau:
- Hộ gia đình, cá nhân, người gốc Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức kinh tế đang sử dụng đất ở, đang sở hữu nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất tại Việt Nam khi Nhà nước thu hồi đất, nếu có đủ điều kiện được bồi thường quy định tại Điều 95 của Luật Đất đai 2024 thì được bồi thường bằng đất ở hoặc bằng nhà ở hoặc bằng tiền hoặc bằng đất có mục đích sử dụng khác với loại đất thu hồi.
- Tổ chức kinh tế, người gốc Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài đang sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư xây dựng nhà ở khi Nhà nước thu hồi đất, nếu có đủ điều kiện được bồi thường quy định tại Điều 95 của Luật Đất đai 2024 thì được bồi thường bằng tiền hoặc bằng đất.
***Xem thêm:***[Bồi thường về đất: Điều kiện và cách tính tiền bồi thường](https://luatvietnam.vn/dat-dai-nha-o/boi-thuong-ve-dat-567-90616-article.html)
*Trên đây là nội dung tư vấn về “Tiền lãi từ khoản tiền bồi thường hỗ trợ tái định cư có được trả cho chủ đất không?” dựa trên những thông tin mà luật sư đã nhận được. Nếu còn bất kỳ thắc mắc nào liên quan, vui lòng liên hệ 19006192 để được hỗ trợ kịp thời. Xin cảm ơn!* |
null | null |
Xin hỏi LuatVietnam: Tôi có một cái sổ đỏ và đang có nhu cầu thế chấp ngân hàng để vay tiền. Vậy xin hỏi, có sổ đỏ thì vay được bao nhiêu tiền? Điều kiện và hồ sơ đăng ký vay là gì? Xin cảm ơn! | **Trả lời:**
### **1. Có sổ đỏ vay được bao nhiêu tiền của ngân hàng?**
Việc sử dụng quyền sử dụng đất ở, nhà ở đã được cấp giấy chứng nhận (sổ đỏ, sổ hồng) làm tài sản bảo đảm cho khoản vay là hình thức thế chấp tài sản nhằm đảm bảo khả năng trả nợ cho bên cho vay.
Các quy định hiện hành không có quy định mức tiền cụ thể được cho vay đối với trường hợp thế chấp bằng sổ đỏ do còn tùy thuộc vào thời điểm cho vay, nhu cầu vay, giá trị tài sản bảo đảm,... Trước đây tại Điều 12 Quy chế thế chấp, cầm cố tài sản và bảo lãnh vay vốn Ngân hàng ban hành kèm theo [Quyết định 217/QĐ-NH1](https://luatvietnam.vn/tai-chinh/quyet-dinh-217-qd-nh1-ngan-hang-nha-nuoc-viet-nam-4075-d1.html) năm 1996 (hết hiệu lực) quy định mức cho vay tối đa là không quá 70% giá trị tài sản thế chấp được xác định và ghi trên hợp đồng vay.
Tuy nhiên, quy định này đã hết hiệu lực và pháp luật hiện nay không có quy định cụ thể về mức tiền tối đa được cho vay tối đa dựa trên tài sản thế chấp. Theo đó, trường hợp vay thế chấp bằng sổ đỏ thì số tiền tối đa sẽ không bị hạn chế theo quy định pháp luật mà căn cứ vào nhu cầu, điều kiện, quy định... của các tổ chức/cá nhân cho vay. Thông thường các tổ chức tín dụng cho vay thế chấp sổ đỏ với mức tiền tối đa từ 70-80% giá trị tài sản bảo đảm được định giá. Một số ngân hàng có hỗ trợ khách hàng vay đến 100% giá trị tài sản.
Ngoài ra, đối với những bên cho vay là cá nhân thì mức tiền cho vay tối đa sẽ phụ thuộc hoàn toàn vào thỏa thuận giữa các bên khi thực hiện giao dịch.
### **2. Điều kiện vay thế chấp bằng sổ đỏ là gì?**
Hiện nay, những ngân hàng khác nhau có thể có quy định khác nhau về điều kiện được phép vay thế chấp bằng sổ đỏ. Tuy nhiên, về cơ bản thì điều kiện vay thế chấp bằng sổ đỏ bao gồm:
- Khách hàng là công dân quốc tịch Việt Nam hoặc nếu cá nhân là người nước ngoài thì phải đang cư trú tại Việt Nam;
- Từ đủ 18 hoặc 20 tuổi trở lên. Một số ngân hàng có quy định về độ tuổi tối đa được cho vay, độ tuổi này có thể là từ 60 - 75 tuổi tại thời điểm cho vay hoặc kết thúc thời hạn cấp tín dụng khoản vay;
- Có đăng ký địa chỉ thường trú, tạm trú hoặc làm việc thường xuyên tại nơi có phòng giao dịch/chi nhánh của ngân hàng;
- Có lịch sử tín dụng tốt, không có nợ xấu tại các tổ chức tín dụng khác trong một khoảng thời gian nhất định;
- Có khả năng trả nợ;
- Tài sản bảo đảm là quyền sử dụng đất, nhà ở phải hợp pháp, đầy đủ giá trị pháp lý và thỏa mãn các điều kiện được phép giao dịch theo quy định của pháp luật đất đai như là:
+ Đã được cấp [Giấy chứng nhận](https://luatvietnam.vn/dat-dai-nha-o/giay-chung-nhan-quyen-su-dung-dat-30179-article.html);
+ Còn [thời hạn sử dụng đất](https://luatvietnam.vn/dat-dai-nha-o/cach-kiem-tra-thoi-han-su-dung-dat-tren-mau-so-do-moi-567-99666-article.html);
+ Không có tranh chấp;
+ Không bị kê biên tài sản;
+ Quyền sử dụng đất không bị áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời.

### **3. Hồ sơ, thủ tục vay thế chấp bằng sổ đỏ?**
**Bước 1:** Ngân hàng tiếp nhận thông tin vay vốn của khách hàng
Nhân viên của ngân hàng tiếp nhận thông yêu cầu được vay vốn của khách hàng và hướng dẫn các thủ tục cần thiết tiếp theo
**Bước 2:** Người có nhu cầu vay thế chấp chuẩn bị hồ sơ vay vốn
Nhân viên ngân hàng hướng dẫn khách hàng cung cấp hồ sơ vay vốn chi tiết theo quy định tại từng ngân hàng. Người có nhu cầu chuẩn bị bộ hồ sơ vay thế chấp bằng sổ đỏ bao gồm các giấy tờ:
- Đơn đề nghị vay vốn;
- Bản sao CMND/CCCD;
- [Giấy xác nhận thông tin về nơi thường trú](https://luatvietnam.vn/bieu-mau/mau-xac-nhan-thong-tin-ve-cu-tru-571-89329-article.html), tạm trú của người vay;
- Bản sao [giấy xác nhận độc thân](https://luatvietnam.vn/bieu-mau/giay-chung-nhan-doc-than-571-88893-article.html)/Giấy đăng ký kết hôn;
- Các loại giấy tờ khác chứng minh thu nhập;
- Giấy tờ hợp pháp của tài sản đảm bảo;
- Các loại Giấy tờ khác (nếu có)
**Bước 3:** Tiến hành thẩm định đối với tài sản thế chấp và kiểm tra các thông tin khác
Ngân hàng tiến hành thẩm định về quyền sử dụng đất, nhà ở được khách hàng thế chấp, đồng thời xem xét lại toàn bộ hồ sơ của khách hàng cung cấp, tiến hành đánh giá thông tin, đánh giá thực tế về nơi làm việc, nơi ở của khách hàng.
**Bước 4:** Thỏa thuận các điều khoản trong hợp đồng vay
Dựa vào giá trị tài sản thế chấp sau khi được định giá, ngân hàng sẽ thông báo mức tiền tối đa mà khách hàng có thể thế chấp tài sản để vay vốn. Các bên thỏa thuận được các điều về thời hạn vay, lãi suất, hạn mức,...
**Bước 5:** Ký kết hợp đồng
**Bước 6:** Hoàn thiện thủ tục thế chấp và đăng ký giao dịch bảo đảm
Hợp đồng thế chấp sổ đỏ được Ngân hàng gửi đến cơ quan cơ quan có thẩm quyền để đăng ký thế chấp.
**Bước 7:** Giải ngân khoản vay
Sau khi đăng ký thế chấp tài sản, khoản vay vốn được giải ngân theo thỏa thuận. Trong đó, sổ đỏ được dùng để thế chấp sẽ được đính kèm theo 1 trang in bổ sung thể hiện đang được dùng để thế chấp tại ngân hàng.
***Xem thêm:***[Cá nhân nhận thế chấp Sổ đỏ: Điều kiện, hồ sơ, thủ tục thực hiện](https://luatvietnam.vn/dat-dai-nha-o/ca-nhan-nhan-the-chap-so-do-567-34677-article.html)
*Trên đây là nội dung tư vấn về “Có sổ đỏ vay được bao nhiêu tiền của ngân hàng?” dựa trên những thông tin mà luật sư đã nhận được. Nếu còn bất kỳ thắc mắc nào liên quan, vui lòng liên hệ 19006192 để được hỗ trợ kịp thời. Xin cảm ơn!* |
Xin hỏi LuatVietnam: Ông tôi được tăng lương hưu được gần 15 triệu đồng. Vậy ông tôi có phải đóng thuế thu nhập cá nhân hay không? | **Trả lời:**
### **Lương hưu tăng cao có phải đóng thuế thu nhập cá nhân?**
Điều 4 [Luật Thuế thu nhập cá nhân 2007](https://luatvietnam.vn/thue/luat-thue-thu-nhap-ca-nhan-2007-33914-d1.html) (được sửa đổi, bổ sung năm 2012 và năm 2014) quy định các loại thu nhập được miễn thuế như:
- Thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản giữa vợ với chồng; cha đẻ, mẹ đẻ với con đẻ; cha nuôi, mẹ nuôi với con nuôi; cha chồng, mẹ chồng với con dâu; cha vợ, mẹ vợ với con rể; ông nội, bà nội với cháu nội; ông ngoại, bà ngoại với cháu ngoại; anh, chị, em ruột với nhau.
- Phần [tiền lương làm việc ban đêm](https://luatvietnam.vn/lao-dong-tien-luong/lam-ca-dem-duoc-tinh-luong-nhu-the-nao-562-92737-article.html), làm thêm giờ được trả cao hơn so với tiền lương làm việc ban ngày, làm trong giờ theo quy định của pháp luật.
**- Tiền lương hưu do Quỹ bảo hiểm xã hội chi trả; [tiền lương hưu](https://luatvietnam.vn/lao-dong-tien-luong/cach-tinh-luong-huu-chi-tiet-562-96521-article.html) do quỹ hưu trí tự nguyện chi trả hàng tháng.**
- Thu nhập từ bồi thường hợp đồng bảo hiểm nhân thọ, phi nhân thọ, tiền bồi thường tai nạn lao động, khoản bồi thường nhà nước và các khoản bồi thường khác theo quy định của pháp luật.
- Thu nhập nhận được từ quỹ từ thiện được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép thành lập hoặc công nhận, hoạt động vì mục đích từ thiện, nhân đạo, không nhằm mục đích lợi nhuận.
- Thu nhập nhận được từ nguồn viện trợ nước ngoài vì mục đích từ thiện, nhân đạo dưới hình thức chính phủ và phi chính phủ được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
- Thu nhập từ tiền lương, tiền công của thuyền viên là người Việt Nam làm việc cho các hãng tàu nước ngoài hoặc các hãng tàu Việt Nam vận tải quốc tế.
- Thu nhập của cá nhân là chủ tàu, cá nhân có quyền sử dụng tàu và cá nhân làm việc trên tàu từ hoạt động cung cấp hàng hóa, dịch vụ trực tiếp phục vụ hoạt động khai thác, đánh bắt thủy sản xa bờ.
Có thể thấy, tiền lương hưu thuộc khoản thu nhập được miễn thuế thu nhập cá nhân. Do vậy, ông bạ có được tăng lương hưu lên mức cao thì cũng không phải nộp [thuế thu nhập cá nhân](https://luatvietnam.vn/tinh-thue-thu-nhap-ca-nhan.html).

### **Mức hưởng lương hưu hằng tháng theo Luật BHXH 2024**
***\* Mức hưởng lương hưu hằng tháng đối với người tham gia BHXH bắt buộc:***
Căn cứ Điều 66 [Luật Bảo hiểm xã hội 2024](https://luatvietnam.vn/lao-dong/luat-bao-hiem-xa-hoi-2024-360809-d1.html) quy định mức lương hưu hằng tháng đối với người tham gia BHXH bắt buộc như sau:
Đối với lao động nữ:
- Bằng 45% mức bình quân tiền lương làm căn cứ đóng BHXH tương ứng 15 năm đóng BHXH;
- Sau đó cứ thêm mỗi năm đóng thì tính thêm 2%, mức tối đa bằng 75%;
Đối với lao động nam:
- Bằng 45% mức bình quân tiền lương làm căn cứ đóng BHXH tương ứng 20 năm đóng BHXH.
- Sau đó cứ thêm mỗi năm đóng thì tính thêm 2%, mức tối đa bằng 75%
Nếu lao động nam có thời gian đóng BHXH từ đủ 15 năm đến dưới 20 năm thì mức lương hưu hằng tháng bằng 40% mức bình quân tiền lương làm căn cứ đóng BHXH tương ứng 15 năm đóng BHXH, sau đó cứ thêm mỗi năm đóng thì tính thêm 1%.
Đối với người lao động thuộc một số nghề, công việc đặc biệt đặc thù trong lực lượng vũ trang nhân dân thì mức lương hưu hằng tháng do Chính phủ quy định. Nguồn kinh phí thực hiện từ ngân sách nhà nước.
- Mức lương hưu hằng tháng được tính như như bảng trên, sau đó cứ mỗi năm nghỉ hưu trước tuổi quy định thì giảm 2%.
Trường hợp thời gian nghỉ hưu trước tuổi dưới 06 tháng thì không giảm tỷ lệ phần trăm hưởng lương hưu, từ đủ 06 tháng đến dưới 12 tháng thì giảm 1%.
Đối với người lao động đủ điều kiện hưởng lương hưu có thời gian đóng BHXH theo quy định của điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên nhưng có thời gian đóng BHXH ở Việt Nam dưới 15 năm thì mỗi năm đóng trong thời gian này được tính bằng 2,25% mức bình quân tiền lương làm căn cứ đóng BHXH.
***\* Mức lương hưu hằng tháng đối với người tham gia BHXH tự nguyện:***
- Mức lương hưu hằng tháng của người tham gia BHXH tự nguyện theo Điều 99 Luật BHXH như sau:
Đối với lao động nữ:
Bằng 45% mức bình quân thu nhập làm căn cứ đóng BHXH tương ứng 15 năm đóng BHXH.
- Sau đó cứ thêm mỗi năm đóng thì tính thêm 2%, mức tối đa bằng 75%;
Đối với lao động nam:
- Bằng 45% mức bình quân thu nhập làm căn cứ đóng BHXH tương ứng 20 năm đóng BHXH
- Sau đó cứ thêm mỗi năm đóng thì tính thêm 2%, mức tối đa bằng 75%.
Trường hợp sau mức lương hưu hàng tháng được tính như người lao động tham gia BHXH bắt buộc
- Lao động nam có thời gian đóng BHXH từ đủ 15 năm đến dưới 20 năm
- Người lao động đủ điều kiện hưởng lương hưu có thời gian đóng BHXH theo quy định của điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên nhưng có thời gian đóng BHXH ở Việt Nam dưới 15 năm.
***Xem thêm:***[Những điểm mới về chế độ hưu trí từ ngày 01/7/2025](https://luatvietnam.vn/bao-hiem/che-do-huu-tri-tu-ngay-1-7-2025-563-99963-article.html)
*Trên đây là nội dung tư vấn về “Lương hưu tăng cao có phải đóng thuế thu nhập cá nhân?” dựa trên những thông tin mà luật sư đã nhận được. Nếu còn bất kỳ thắc mắc nào liên quan, vui lòng liên hệ 19006192 để được hỗ trợ kịp thời. Xin cảm ơn!* |
Xin hỏi LuatVietnam: Vợ tôi mang thai được 13 tuần thì mới phát hiện thai ngoài tử cung. Xin hỏi, lao động nữ mang thai ngoài tử cung thì có được hưởng chế độ thai sản không? Mức hưởng trợ cấp được tính như thế nào? Xin cảm ơn! | **Trả lời:**
### **1. Lao động nữ mang thai ngoài tử cung thì có được hưởng chế độ thai sản?**
Căn cứ [Công văn 2017/BHXH-CSXH](https://luatvietnam.vn/bao-hiem/cong-van-2017-bhxh-csxh-bao-hiem-xa-hoi-viet-nam-87332-d6.html) năm 2014 hướng dẫn chế độ ốm đau, thai sản do bảo hiểm xã hội ban hành như sau:
> *Đối với trường hợp người lao động nhận nuôi con nuôi kể từ ngày 01/5/2013 trở đi đã được giải quyết mà chưa đúng với nội dung hướng dẫn tại Công văn số 1683/LĐTBXH-BHXH nêu trên, thì thực hiện điều chỉnh mức hưởng cho đúng quy định. **Đối với trường hợp mang thai trứng, thai ngoài tử cung thì thực hiện theo chế độ ốm đau** (trong đó trường hợp chửa trứng là bệnh cần chữa trị dài ngày quy định tại Thông tư số 34/2013/TT-BYT ngày 28/10/2013 của Bộ Y tế về việc ban hành danh mục bệnh cần chữa trị dài ngày, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/12/2013).*
Đồng thời, theo quy định tại Điều 25 [Luật Bảo hiểm xã hội 2014](https://luatvietnam.vn/bao-hiem/luat-bao-hiem-xa-hoi-2014-91349-d1.html), được hướng dẫn bởi Điều 3 [Thông tư 59/2015/TT-BLĐTBXH](https://luatvietnam.vn/bao-hiem/thong-tu-59-2015-tt-bldtbxh-bo-lao-dong-thuong-binh-va-xa-hoi-101834-d1.html) về điều kiện hưởng chế độ ốm đau như sau:
> ***Điều 25. Điều kiện hưởng chế độ ốm đau***
>
> *1. Bị ốm đau, tai nạn mà không phải là tai nạn lao động phải nghỉ việc và có xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền theo quy định của Bộ Y tế.*
>
> *Trường hợp ốm đau, tai nạn phải nghỉ việc do tự hủy hoại sức khỏe, do say rượu hoặc sử dụng chất ma túy, tiền chất ma túy theo danh mục do Chính phủ quy định thì không được hưởng chế độ ốm đau.*
>
> *2. Phải nghỉ việc để chăm sóc con dưới 07 tuổi bị ốm đau và có xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền.*
Tại Danh mục bệnh cần chữa trị dài ngày ban hành kèm [Thông tư 46/2016/TT-BYT](https://luatvietnam.vn/y-te/thong-tu-46-2016-tt-byt-bo-y-te-111828-d1.html), chửa ngoài tử cung được xác định là bệnh cần chữa trị dài ngày theo mục XV 303 với mã bệnh O08 (O08.0-O08.9)
Như vậy, do mang thai ngoài tử cung được xác định là bệnh lý nên lao động nữ mang thai ngoài tử cung sẽ không được hưởng [chế độ thai sản](https://luatvietnam.vn/bao-hiem/che-do-thai-san-563-19578-article.html) mà thay vào đó sẽ hưởng chế độ ốm đau.

### **2. Thời gian hưởng chế độ ốm đau của lao động nữ mang thai ngoài tử cung?**
Mang thai ngoài tử cung được xác định là [bệnh cần chữa trị dài ngày](https://luatvietnam.vn/bao-hiem/danh-muc-benh-dai-ngay-moi-nhat-563-27788-article.html), do đó, lao động nữ mang thai ngoài tử cung sẽ được nghỉ hưởng chế độ ốm đau theo quy định tại khoản 2, Điều 26 Luật Bảo hiểm xã hội 2014:
> ***Điều 26. Thời gian hưởng chế độ ốm đau***
>
> *[...]*
>
> *2. Người lao động nghỉ việc do mắc bệnh thuộc Danh mục bệnh cần chữa trị dài ngày do Bộ Y tế ban hành thì được hưởng chế độ ốm đau như sau:*
>
> *a) Tối đa 180 ngày tính cả ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, ngày nghỉ hằng tuần;*
>
> *b) Hết thời hạn hưởng chế độ ốm đau quy định tại điểm a khoản này mà vẫn tiếp tục điều trị thì được hưởng tiếp chế độ ốm đau với mức thấp hơn nhưng thời gian hưởng tối đa bằng thời gian đã đóng bảo hiểm xã hội.*
Như vậy, người lao động nữ mang thai ngoài tử cung sẽ được nghỉ hưởng chế độ ốm đau với thời gian:
- 180 ngày/năm (tính cả ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, ngày nghỉ hằng tuần);
- Hết 180 ngày mà vẫn tiếp tục điều trị thì được hưởng tiếp chế độ ốm đau với thời gian hưởng tối đa bằng thời gian đã đóng bảo hiểm xã hội.
### **3. Mức hưởng chế độ ốm đau của lao động nữ mang thai ngoài tử cung?**
***\* Trường hợp thời gian nghỉ việc để chữa trị không quá 180 ngày***
Theo khoản 1, Điều 28 Luật Bảo hiểm xã hội 2014, trong thời gian nghỉ tối đa 180 ngày nêu trên, mức hưởng [chế độ ốm đau](https://luatvietnam.vn/bao-hiem/che-do-om-dau-563-19608-article.html) của người lao động là 75% mức tiền lương đóng bảo hiểm xã hội của tháng liền kề trước khi nghỉ việc.
Như vậy, mức hưởng chế độ ốm đau trong trường hợp này như sau:
| | | | | | | |
| --- | --- | --- | --- | --- | --- | --- |
| Mức hưởng chế độ ốm đau | = | Tiền lương tháng đóng BHXH của tháng liền kề trước khi nghỉ việc/24 ngày | x | 75% | x | Số ngày nghỉ việc được hưởng chế độ ốm đau |
***\* Trường hợp nghỉ việc để chữa trị trên 180 ngày***
Theo khoản 2, Điều 28 Luật Bảo hiểm xã hội 2014, được hướng dẫn bởi khoản 2, Điều 1 [Thông tư 06/2021/TT-BLĐTBXH](https://luatvietnam.vn/bao-hiem/thong-tu-06-2021-tt-bldtbxh-205784-d1.html) trường hợp người lao động nghỉ trên 180 ngày, tính cả ngày lễ, nghỉ Tết, ngày nghỉ hằng tuần mà vẫn tiếp tục điều trị, thì được hưởng tiếp chế độ ốm đau với mức thấp hơn nhưng thời gian hưởng tối đa bằng thời gian đã đóng bảo hiểm xã hội.
Như vậy, mức hưởng chế độ ốm đau trong trường hợp này như sau:
| | | | | | | |
| --- | --- | --- | --- | --- | --- | --- |
| Mức hưởng chế độ ốm đau đối với bệnh cần chữa trị dài ngày | = | Tiền lương đóng BHXH của tháng liền kề tước khi nghỉ việc | x | Tỷ lệ hưởng chế độ ốm đau (%) | x | Số tháng nghỉ việc hưởng chế độ ốm đau |
Trong đó:
- Tỷ lệ hưởng chế độ ốm đau như sau:
+ Bằng 65% nếu người lao động đã đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 30 năm trở lên;
+ Bằng 55% nếu người lao động đã đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 15 năm đến dưới 30 năm;
+ Bằng 50% nếu người lao động đã đóng bảo hiểm xã hội dưới 15 năm.
- Số tháng nghỉ việc hưởng chế độ ốm đau xác định như sau:
+ Tháng nghỉ việc hưởng chế độ ốm đau được tính từ ngày bắt đầu nghỉ việc hưởng chế độ ốm đau của tháng đó đến ngày trước liền kề của tháng sau liền kề.
+ Trường hợp có ngày lẻ không trọn tháng thì mức hưởng chế độ ốm đau của những ngày lẻ không trọn tháng được tính theo công thức dưới đây nhưng tối đa bằng mức trợ cấp ốm đau một tháng:
| | | | | | | |
| --- | --- | --- | --- | --- | --- | --- |
| Mức hưởng chế độ ốm đau đối với bệnh cần chữa trị dài ngày của những ngày lẻ không trọn tháng | = | Tiền lương đóng BHXH của tháng liền trước khi nghỉ việc/24 ngày | x | Tỷ lệ hưởng chế độ ốm đau (%) | x | Số ngày nghỉ việc hưởng chế độ ốm đau |
***Xem thêm:***[Chế độ thai sản khi con mất: Điều kiện và mức hưởng](https://luatvietnam.vn/bao-hiem/che-do-thai-san-khi-con-mat-563-28885-article.html)
*Trên đây là nội dung tư vấn về “Lao động nữ mang thai ngoài tử cung có được hưởng chế độ thai sản?” dựa trên những thông tin mà luật sư đã nhận được. Nếu còn bất kỳ thắc mắc nào liên quan, vui lòng liên hệ 19006192 để được hỗ trợ kịp thời. Xin cảm ơn!* |
Xin hỏi LuatVietnam: Theo tôi được biết, từ năm 2025 thì người dân có thể gửi các thông tin, hình ảnh về hành vi vi phạm giao thông của người dân. Vì vậy, nhiều người điều khiển xe có hành vi vi phạm đã che biển số xe lại. Xin hỏi, hành vi che biển số xe có bị xử phạt không? Nếu có thì mức phạt là bao nhiêu Xin cảm ơn! | **Trả lời:**
### **1. Mức phạt che biển số xe ô tô năm 2025**
Theo [Nghị định 168/2024/NĐ-CP](https://luatvietnam.vn/an-ninh-trat-tu/nghi-dinh-168-2024-nd-cp-xu-phat-vi-pham-hanh-chinh-giao-thong-duong-bo-tru-diem-phuc-hoi-diem-giay-phep-lai-xe-382883-d1.html), người điều khiển xe không gắn đủ biển số hoặc gắn biển số không đúng vị trí, không đúng quy cách theo quy định; gắn biển số không rõ chữ, số hoặc sử dụng chất liệu khác sơn, dán lên chữ, số của biển số xe; gắn biển số bị bẻ cong, che lấp, làm thay đổi chữ, số, màu sắc (của chữ, số, nền biển số xe), hình dạng, kích thước của biển số xe (kể cả rơ moóc và sơ mi rơ moóc) sẽ bị phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 26.000.000 đồng.
Như vậy, căn cứ điểm b, khoản 8; điểm b, khoản 11 và điểm b, khoản 13, Điều 13 Nghị định 168/2024/NĐ-CP thì mức phạt che biển số xe ô tô sẽ bị phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 26.000.000 đồng. Ngoài bị phạt tiền, người vi phạm cũng sẽ bị trừ 06 [điểm giấy phép lái xe](https://luatvietnam.vn/hanh-chinh/loi-tru-diem-giay-phep-lai-xe-o-to-570-100541-article.html); đồng thời buộc thực hiện đúng quy định về biển số.
### **2. Mức phạt che biển số xe máy năm 2025**
Theo quy định mới, người điều khiển xe gắn biển số không đúng vị trí, không đúng quy cách theo quy định; gắn biển số không rõ chữ, số hoặc sử dụng chất liệu khác sơn, dán lên chữ, số của biển số xe; gắn biển số bị bẻ cong, che lấp, làm thay đổi chữ, số, màu sắc (của chữ, số, nền biển số xe), hình dạng, kích thước của biển số xe sẽ bị phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng.
Theo đó, căn cứ điểm b, khoản 3; điểm b, khoản 8, Điều 14 Nghị định 168/2024/NĐ-CP thì mức phạt che biển số xe máy sẽ từ 4.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng và đồng thời bị trừ 06 điểm giấy phép lái xe.

### **3. Quy định chung về biển số xe năm 2025**
Cụ thể tại Điều 36 [Luật Trật tự an toàn giao thông đường bộ 2024](https://luatvietnam.vn/giao-thong/luat-trat-tu-an-toan-giao-thong-duong-bo-cua-quoc-hoi-so-36-2024-qh15-360844-d1.html) quy định về biển số xe như sau:
- Biển số xe do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp theo quy định tại Điều 37 và Điều 39 Luật Trật tự an toàn giao thông đường bộ 2024; được gắn vào phương tiện giao thông đường bộ theo quy định của Luật Trật tự an toàn giao thông đường bộ 2024 để phục vụ quản lý nhà nước.
- Biển số xe được phân loại như sau:
+ Biển số xe nền màu xanh, chữ và số màu trắng cấp cho xe của cơ quan Đảng, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội, đơn vị sự nghiệp công lập;
+ Biển số xe nền màu đỏ, chữ và số màu trắng cấp cho xe quân sự;
+ Biển số xe nền màu vàng, chữ và số màu đen cấp cho xe hoạt động kinh doanh vận tải;
+ Biển số xe nền màu trắng, chữ và số màu đen cấp cho xe của các tổ chức, cá nhân trong nước, không thuộc đối tượng quy định tại các điểm a, b và c khoản 2 Điều 36 Luật Trật tự an toàn giao thông đường bộ 2024;
+ Biển số xe nền màu trắng, chữ màu đỏ, số màu đen, có ký hiệu “NG” cấp cho xe của cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự và nhân viên nước ngoài mang chứng minh thư ngoại giao của cơ quan đó;
+ Biển số xe nền màu trắng, chữ màu đỏ, số màu đen, có ký hiệu “QT” cấp cho xe của cơ quan đại diện của tổ chức quốc tế và nhân viên nước ngoài mang chứng minh thư ngoại giao của tổ chức đó;
+ Biển số xe nền màu trắng, chữ và số màu đen, có ký hiệu “CV” cấp cho xe của các nhân viên hành chính kỹ thuật mang chứng minh thư công vụ của các cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự, tổ chức quốc tế;
+ Biển số xe nền màu trắng, chữ và số màu đen, có ký hiệu “NN” cấp cho xe của tổ chức, văn phòng đại diện, cá nhân nước ngoài, trừ đối tượng quy định tại điểm g khoản 2 Điều 36 Luật Trật tự an toàn giao thông đường bộ 2024;
+ Biển số xe loại khác theo quy định của Bộ trưởng Bộ Công an.
- Biển số xe được quản lý theo mã định danh, trừ biển số xe quy định tại điểm b, khoản 2, Điều 36 Luật Trật tự an toàn giao thông đường bộ 2024. Việc quản lý biển số xe theo mã định danh được quy định như sau:
+ Biển số xe được cấp và quản lý theo mã định danh của chủ xe là cá nhân, tổ chức; trường hợp tổ chức chưa có mã định danh thì quản lý theo mã số thuế, quyết định thành lập hoặc giấy tờ tương đương;
+ Trường hợp xe hết niên hạn sử dụng, hư hỏng không sử dụng được hoặc chuyển quyền sở hữu xe, chủ xe được giữ lại số biển số xe trong thời hạn 05 năm để đăng ký cho xe khác thuộc sở hữu của mình; quá thời hạn nêu trên, số biển số xe đó bị cơ quan đăng ký xe thu hồi, nhập vào kho biển số xe để đăng ký, cấp cho tổ chức, cá nhân khác, trừ trường hợp chuyển nhượng, trao đổi, tặng cho, để thừa kế xe gắn với biển số xe trúng đấu giá;
+ Trường hợp chủ xe có thay đổi thông tin về trụ sở, nơi thường trú, tạm trú thì được giữ lại số biển số xe định danh.
***Xem thêm:*** [Dừng đèn đỏ có được phép sử dụng điện thoại không?](https://luatvietnam.vn/luat-su-tu-van/dung-den-do-co-duoc-phep-su-dung-dien-thoai-khong-150617-faqs.html)
*Trên đây là nội dung tư vấn về “Cố tình dán, che biển số xe bị phạt bao nhiêu tiền?” dựa trên những thông tin mà luật sư đã nhận được. Nếu còn bất kỳ thắc mắc nào liên quan, vui lòng liên hệ 19006192 để được hỗ trợ kịp thời. Xin cảm ơn!* |
Xin hỏi LuatVietnam: Cho tôi hỏi, theo quy định mới thì người tham gia giao thông đường bộ vi phạm quy định về an toàn giao thông sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính. Vậy trường hợp nào sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự? Mức hình phạt được quy định như thế nào? Xin cảm ơn! | **Trả lời:**
Hiện nay, người tham gia giao thông đường bộ vi phạm quy định về an toàn giao thông sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính theo [Nghị định 168/2024/NĐ-CP](https://luatvietnam.vn/an-ninh-trat-tu/nghi-dinh-168-2024-nd-cp-xu-phat-vi-pham-hanh-chinh-giao-thong-duong-bo-tru-diem-phuc-hoi-diem-giay-phep-lai-xe-382883-d1.html) (có hiệu lực từ ngày 01/01/2025).
Tuy nhiên, đối với trường hợp vi phạm giao thông mà gây thiệt hại nghiêm trọng cho người khác (như là dẫn đến tai nạn làm chết người, gây thương tích nặng...) sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo Điều 260 [Bộ luật Hình sự 2015](https://luatvietnam.vn/hinh-su/bo-luat-hinh-su-2015-101324-d1.html) ([được sửa đổi, bổ sung năm 2017](https://luatvietnam.vn/hinh-su/bo-luat-hinh-su-sua-doi-2017-115503-d1.html)). Cụ thể như sau:
Bị [phạt tiền](https://luatvietnam.vn/luat-su-tu-van/co-di-tu-thay-duoc-khong-xin-phat-tien-thay-phat-tu-duoc-khong-150555-faqs.html) từ 30 triệu đồng đến 100 triệu đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 01 năm đến 05 năm nếu vi phạm quy định về an toàn giao thông đường bộ mà gây thiệt hại cho người khác thuộc một trong các trường hợp sau đây:
- Làm chết người.
- Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 1 người mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên.
- Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 2 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 61% đến 121%.
- Gây thiệt hại về tài sản từ 100 triệu đồng đến dưới 500 triệu đồng.

Nếu phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 3 năm đến 10 năm:
- [Không có giấy phép lái xe](https://luatvietnam.vn/giao-thong/khong-co-bang-lai-xe-863-90908-article.html#:~:text=M%E1%BB%A9c%20ph%E1%BA%A1t%20l%E1%BB%97i%20kh%C3%B4ng%20c%C3%B3%20b%E1%BA%B1ng%20l%C3%A1i%20xe&text=h%C6%A1n%20r%E1%BA%A5t%20nhi%E1%BB%81u.-,C%E1%BB%A5%20th%E1%BB%83%3A,a%20kho%E1%BA%A3n%203%20%C4%90i%E1%BB%81u%2021).) theo quy định.
- Trong tình trạng có sử dụng rượu, bia mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn vượt quá mức quy định, có sử dụng chất ma túy hoặc chất kích thích mạnh khác.
- Bỏ chạy để trốn tránh trách nhiệm hoặc cố ý không cứu giúp người bị nạn.
- Không chấp hành hiệu lệnh của người điều khiển hoặc hướng dẫn giao thông.
- Làm chết 2 người.
- Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 2 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 122% đến 200%.
- Gây thiệt hại về tài sản từ 500 triệu đồng đến dưới 1,5 tỷ đồng.
Trường hợp phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 7 năm đến 15 năm:
- Làm chết 3 người trở lên.
- Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 3 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này 201% trở lên.
- Gây thiệt hại về tài sản 1,5 tỷ đồng trở lên.
Lưu ý: Nếu vi phạm quy định về tham gia giao thông đường bộ trong trường hợp có khả năng thực tế dẫn đến hậu quả làm chết 3 người trở lên; gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 3 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này 201% trở lên; gây thiệt hại về tài sản 1,5 tỷ đồng trở lên nếu không được ngăn chặn kịp thời, thì bị phạt tiền từ 10 triệu đồng đến 50 triệu đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 1 năm hoặc phạt tù từ 3 tháng đến 1 năm.
Ngoài hình phạt chính nêu trên, người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 1 năm đến 5 năm.
Như vậy, đối với trường hợp vi phạm giao thông mà gây thiệt hại nặng cho người khác về tính mạng, tài sản, sức khỏe ... sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự.
***Xem thêm:***[Mức phạt tại Điều 260 Bộ luật Hình sự về tội vi phạm quy định về giao thông đường bộ](https://luatvietnam.vn/linh-vuc-khac/dieu-260-bo-luat-hinh-su-883-99428-article.html)
*Trên đây là nội dung tư vấn về “Khi nào vi phạm giao thông sẽ bị xử lý hình sự?” dựa trên những thông tin mà luật sư đã nhận được. Nếu còn bất kỳ thắc mắc nào liên quan, vui lòng liên hệ 19006192 để được hỗ trợ kịp thời. Xin cảm ơn!* |
End of preview. Expand
in Data Studio
README.md exists but content is empty.
- Downloads last month
- 29